Hợp đồng mua bán đất là một văn bản quan trọng phải được lập thành văn bản và bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền. Theo quy định pháp luật, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hay thực tế thường gọi là hợp đồng mua bán đất, là sự thỏa thuận thống nhất ý chí giữa các bên tham gia hợp đồng. Điều này có nghĩa là cả bên bán và bên mua đều phải đạt được sự đồng thuận về các điều khoản và điều kiện của việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vậy Sau khi công chứng bao lâu thì có sổ đỏ?
Công chứng hay chứng thực hợp đồng mua bán đất?
Quá trình công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền nhằm đảm bảo tính pháp lý và minh bạch của giao dịch, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan. Công chứng viên hoặc cơ quan chứng thực sẽ kiểm tra và xác nhận tính hợp pháp của hợp đồng, bao gồm việc xác minh danh tính của các bên, nội dung hợp đồng và tính hợp pháp của quyền sử dụng đất được chuyển nhượng. Nhờ đó, việc công chứng hoặc chứng thực không chỉ giúp hạn chế các tranh chấp pháp lý có thể xảy ra sau này mà còn đảm bảo rằng giao dịch được thực hiện một cách hợp pháp, công khai và minh bạch.
Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 167 của Luật Đất đai 2013, các hợp đồng liên quan đến việc chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, cũng như quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, có một ngoại lệ đối với các trường hợp kinh doanh bất động sản, được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 167 của Luật Đất đai 2013.
Do đó, khi tiến hành mua bán nhà đất, các bên tham gia giao dịch có quyền lựa chọn giữa việc công chứng hoặc chứng thực hợp đồng để đảm bảo giá trị pháp lý cho văn bản. Việc công chứng hoặc chứng thực không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan mà còn tăng cường tính minh bạch và an toàn pháp lý cho giao dịch. Bằng cách này, các giao dịch bất động sản được thực hiện một cách chính xác, rõ ràng và hợp pháp, tránh các tranh chấp không đáng có trong tương lai. Công chứng hoặc chứng thực còn giúp xác định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của các bên, từ đó góp phần ổn định và phát triển thị trường bất động sản.
Thực hiện công chứng hợp đồng mua bán đất ở đâu?
Hợp đồng mua bán đất là một văn bản quan trọng phải được lập thành văn bản và bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền. Theo quy định pháp luật, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hay thực tế thường gọi là hợp đồng mua bán đất, là sự thỏa thuận thống nhất ý chí giữa các bên tham gia hợp đồng. Điều này có nghĩa là cả bên bán và bên mua đều phải đạt được sự đồng thuận về các điều khoản và điều kiện của việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Quá trình công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền nhằm đảm bảo tính pháp lý và minh bạch của giao dịch, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.
Theo quy định tại Điều 42 của Luật Công chứng 2014 về phạm vi công chứng các hợp đồng và giao dịch liên quan đến bất động sản, các công chứng viên thuộc các tổ chức hành nghề công chứng chỉ được phép công chứng các hợp đồng và giao dịch bất động sản trong phạm vi tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đó đặt trụ sở. Điều này có nghĩa là công chứng viên không được phép công chứng các hợp đồng, giao dịch bất động sản nằm ngoài phạm vi địa lý nơi tổ chức hành nghề của họ hoạt động, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt như công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản, và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.
Do đó, khi tiến hành công chứng hợp đồng mua bán nhà đất, các bên tham gia giao dịch phải đến các cơ quan có thẩm quyền công chứng trong phạm vi tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản. Quy định này nhằm đảm bảo tính hợp pháp và hiệu lực của các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản, đồng thời giúp quản lý và kiểm soát chặt chẽ hoạt động công chứng trong phạm vi từng địa phương. Điều này cũng góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tham gia giao dịch trong việc tìm kiếm và sử dụng dịch vụ công chứng gần nhất, đồng thời giảm thiểu rủi ro pháp lý và tranh chấp có thể phát sinh.
Sau khi công chứng bao lâu thì có sổ đỏ?
Việc công chứng hoặc chứng thực hợp đồng mua bán đất đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của cả bên mua và bên bán. Đối với bên mua, nó đảm bảo rằng họ sẽ nhận được quyền sử dụng đất một cách hợp pháp và an toàn. Đối với bên bán, nó đảm bảo rằng việc chuyển nhượng được thực hiện đúng theo quy định pháp luật, giúp tránh những rắc rối pháp lý có thể phát sinh sau này.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013, việc đăng ký biến động đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải được thực hiện khi có sự thay đổi về các yếu tố liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký. Cụ thể, việc đăng ký biến động được yêu cầu khi người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Theo khoản 5, người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã thực hiện việc kê khai đăng ký sẽ được ghi vào Sổ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Luật Đất đai và các quy định pháp luật liên quan. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Ngoài ra, khoản 6 quy định rằng trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đối với các trường hợp được nêu tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này. Đối với trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày hoàn tất việc phân chia quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.
Khoản 7 khẳng định rằng việc đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.
Như vậy, theo quy định trên, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng công chứng mua bán đất, các bên tham gia giao dịch phải tiến hành thủ tục sang tên sổ đỏ. Việc tuân thủ đúng quy định về thời gian này là cần thiết để đảm bảo tính hợp pháp và tránh các rủi ro pháp lý liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Thông tin liên hệ:
Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Sau khi công chứng bao lâu thì có sổ đỏ?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến soạn thảo hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
Câu hỏi thường gặp:
Theo điểm d, đ của khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP:
“2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
…
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;”
Theo đó, UBND xã/phường/thị trấn có thẩm quyền chứng thực đối với hợp đồng mua bán nhà đất.