Khi người sử dụng đất thực hiện các thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đất đai thì cần phải thực hiên thủ tục sang tên Giấy cứng nhận quyền sử dụng đất ( hay còn gọi là sang tên sổ đỏ) để cơ quan có thẩm quyền ghi nhận sự biến dộng về đất đai, qua đó giúp cho việc quản lý đất đai của Nhà nước được dễ dang hơn. Vậy khi ‘sang tên sổ đỏ có cần đo lại đất” hay không?. Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Câu hỏi: Chào luật sư, Tôi đang mua một mảnh đất ở Đà Nẵng và đang làm thủ tục sang tên, Luật sư cho tôi hỏi là khi làm thủ tục sang tên sổ đỏ có cần đo lại đất hay không ạ?. Tôi xin cảm ơn.
Quy định về sang tên sổ đỏ
Sang tên sổ đỏ là cách gọi thông thường của của các cá nhân, tổ chức khi trao đổi hoặc thực hiện các thủ tục pháp lý về chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Như là các thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới hoặc đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà, đất.
Như vậy thủ tục sang tên sổ đỏ sẽ giúp người thực hiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc được Sở tài nguyên môi trường ghi nhận việc đăng ký biến động được thể hiện rõ trong Giấy chứng nhận (Khoản 1 Điều 20 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định trang 3 và trang 4 của Giấy chứng nhận được sử dụng để xác nhận thay đổi trong các trường hợp người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).
Điều kiện sang tên sổ đỏ hiện nay như thế nào?
Ngoại trừ việc chủ sở hữu nhà đất mới được xác lập thông qua việc thừa kế, trường hợp mua bán, tặng cho quyền sử dụng đất thì điều kiện áp dụng cho các bên áp dụng theo Điều 188 và Điều 181 Luật đất đai 2013, cụ thể:
Điều kiện áp dụng với bên bán, tặng cho quyền sử dụng đất
Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau:
+, Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+, Đất không có tranh chấp;
+, Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
+, Trong thời hạn sử dụng đất.
Thông thường sang tên khi thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế chỉ cần có đủ 04 điều kiện trên. Tuy nhiên, trong một số trường hợp phải đáp ứng thêm điều kiện khác như: Người nhận chuyển quyền không thuộc đối tượng cấm nhận chuyển nhượng, tặng cho theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013; chuyển nhượng, tặng cho có điều kiện theo quy định tại Điều 192 Luật Đất đai.
Điều kiện áp dụng với bên mua, tặng cho
Tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định những trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất gồm:
+, Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
+, Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+, Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Sang tên sổ đỏ có cần đo lại đất không?
Sang tên sổ đỏ là thủ tục chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất từ người này sang người khác.
Việc chuyển nhượng này có thể là quyền sử dụng đất của cả một thửa đất hoặc quyền sử dụng của một phần thửa đất đó. Từ đó mà việc đo đạc lại diện tích đất chuyển nhượng cũng được quy định khác nhau.
– Trường hợp sang tên một phần thửa đất:
Tại Khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Như vậy, khi sang tên một phần thửa đất phải đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành đo đạc tách thửa, nếu không sẽ không thể sang tên được.
– Trường hợp sang tên toàn bộ thửa đất:
Tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khi thực hiện thủ tục sang tên toàn bộ thửa đất thì không có quy định phải đo đạc lại thửa đất.
Các trường hợp phải đo lại đất
Theo quy định tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 17 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định cụ thể các trường hợp cần chỉnh lý bản đồ địa chính:
+ Xuất hiện thửa đất và các đối tượng chiếm đất mới (trừ các đối tượng là công trình, xây dựng và tài sản trên đất);
+ Thay đổi ranh giới thửa đất và các đối tượng chiếm đất (trừ các đối tượng là công trình xây dựng và tài sản trên đất);
+ Thay đổi diện tích thửa đất;
+ Thay đổi mục đích sử dụng đất;
+ Thay đổi thông tin về tình trạng pháp lý của thửa đất;
+ Thay đổi về mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp;
+ Thay đổi về điểm tọa độ địa chính và điểm tọa độ Quốc gia;
+ Thay đổi về mốc giới và hành lang an toàn công trình;
+ Thay đổi về địa danh và các ghi chú trên bản đồ.
Đồng thời, khoản này còn đưa ra cơ sở để quyết định thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính như sau:
+ Các thay đổi về ranh giới thửa đất, diện tích thửa đất, mục đích sử dụng đất được thực hiện trong các trường hợp: có quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất của cấp có thẩm quyền; quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp, bản án của Tòa án nhân dân các cấp về việc giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả cấp, chỉnh lý Giấy chứng nhận trong các trường hợp chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế có liên quan đến thay đổi ranh giới, mục đích sử dụng đất; quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; có thay đổi ranh giới thửa đất do sạt lở, sụt đất tự nhiên…
+ Mốc giới, đường địa giới hành chính trên bản đồ được chỉnh lý, bổ sung trong các trường hợp có quyết định thay đổi địa giới hành chính, lập đơn vị hành chính mới, đã lập hồ sơ địa giới, cắm mốc địa giới trên thực địa;
+ Mốc tọa độ, mốc quy hoạch, hành lang an toàn công trình trên bản đồ được chỉnh lý, bổ sung trong các trường hợp mốc giới mới được cắm trên thực địa và có thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Việc chỉnh lý, bổ sung thông tin về địa danh, địa vật định hướng và các thông tin thuộc tính khác do cơ quan quản lý đất đai các cấp tự quyết định khi phát hiện có thay đổi.
Thủ tục sang tên Sổ đỏ thực hiện thế nào?
Bước 1: Công chứng hợp đồng chuyển nhượng
Căn cứ theo Điều 40, 41 Luật Công chứng 2014, để công chứng hợp đồng chuyển nhượng, các bên phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) đối với bên bán.
– Giấy tờ tùy thân, bao gồm: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu (nếu đã kết hôn thì có cả của hai vợ chồng).
– Sổ hộ khẩu.
– Giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận độc thân.
– Trong trường hợp bên bán là bán thay người khác thì phải có hợp đồng ủy quyền.
– Phiếu yêu cầu công chứng: thường do bên mua chuẩn bị theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng nhưng các bên có thể thỏa thuận. Trong đó, bên nào có yêu cầu công chứng thì bên đó phải nộp phí công chứng (trừ các bên có thỏa thuận khác).
Bên cạnh đó, các bên có thể soạn sẵn hợp đồng trước hoặc yêu cầu tổ chức công chứng soạn thảo.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, công chứng viên thực hiện công chứng hợp đồng
Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính:
– Thuế thu nhập cá nhân thường là do người bán khai, nộp khi chuyển nhượng. Nếu hợp đồng không thỏa thuận người mua nộp thay người bán thì chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực phải nộp hồ sơ khai thuế.
Nếu hợp đồng có thỏa thuận nộp thay thì hạn nộp hồ sơ khai thuế cùng với thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất (thời điểm nộp hồ sơ sang tên).
– Lệ phí trước bạ thường do người mua khai, nộp. Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí cùng với thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất (thời điểm nộp hồ sơ sang tên).
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
Chuẩn bị hồ sơ:
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ bao gồm:
– Đơn đề nghị đăng ký biến động; Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay;
– Hợp đồng chuyển nhượng có công chứng;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ);
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;
– Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng miễn thuế (nếu có);
– Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ;
Tiếp nhận, giải quyết:
– Thủ tục sang tên được thực hiện tại Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất.
– Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
– Nộp tiền theo thông báo nộp tiền thuế, lệ phí.
– Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thông tin chuyển nhượng vào Giấy chứng nhận.
Trả kết quả
Thời hạn giải quyết
Căn cứ khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn thực hiện thủ tục sang tên như sau:
+ Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
+ Thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Thông tin liên hệ
Tư vấn luật Đất đai.com sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Sang tên sổ đỏ có cần đo lại đất” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về vấn đề chuyển đất ao sang đất sổ đỏ. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline: 0833.102.102. để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm:
- Hướng dẫn cách tính tiền sử dụng đất khi làm sổ đỏ
- Đất của mình bị cấp sổ cho người khác phải làm thế nào?
- Thời gian thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
- Chủ đất không chịu sang tên sổ đỏ phải xử lý thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Mức phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà đất
– Trường hợp áp dụng: Khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Căn cứ tính phí công chứng:
+ Đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất (không có nhà ở).
Theo tiết a1 điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, mức thu phí công chứng được tính trên giá trị quyền sử dụng đất.
+ Đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà có nhà ở, tài sản khác gắn liền trên đất thì căn cứ tính phí công chứng là tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất.
Mức thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà đất
– Trường hợp áp dụng: Khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất.
– Mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp
+ Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp là 2% giá trị chuyển nhượng (theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC).
+ Khi tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất:
Theo điểm c khoản 1 và khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ quà tặng, thừa kế là bất đống sản (nhà, đất) được tính như sau:
Thuế TNCN = Giá trị quyền sử dụng đất (căn cứ vào Bảng giá đất) x 10%
Lưu ý: Không phải ai nhận chuyển nhượng, tặng cho cũng phải nộp thuế.
Mức lệ phí trước bạ sang tên phải nộp
Căn cứ Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP lệ phí trước bạ được tính như sau:
– Trường hợp 1: Khi giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định
Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà (thường áp dụng khi chuyển nhượng – mua bán).
Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng
– Trường hợp 2: Khi giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định, khi tặng cho, thừa kế nhà đất.
+ Mức nộp lệ phí với đất
Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 01 m2 tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành
+ Mức nộp lệ phí đối với nhà ở:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x ( Diện tích x Giá 01 m2 x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại))
Trong đó:
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Riêng:
+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của UBND cấp tỉnh.
+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.
– Giá 01 m2 nhà là giá thực tế xây dựng “mới” 01 m2 sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do UBND cấp tỉnh ban hành.
– Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.
Mức thu các khoản phí khác
Phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận,…những khoản phí và lệ phí này do HĐND cấp tỉnh quy định nên mỗi tỉnh, thành có mức thu khác nhau.
Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất mà không thực hiện đăng ký biến động thì bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Tại khu vực nông thôn:
– Phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.
– Phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.
Tại khu vực đô thị:
Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn (cao nhất là 10 triệu đồng/lần vi phạm).
Mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân. Theo đó, mức phạt đối với tổ chức tại khu vực đô thị là 20 triệu đồng.