Quy định xây dựng trên đất đã có thông báo thu hồi đất

07/02/2023 | 13:49 42 lượt xem Thanh Loan

Thu hồi đất bao gồm nhiều giai đoạn và thủ tục và được thực hiện bởi các bên khác nhau. Vì vậy, nếu nắm rõ trình tự, thủ tục thu hồi đất, người dân có thể tự giám sát và bảo vệ quyền lợi của mình nếu công tác thu hồi đất không được thực hiện đúng quy định. Và cũng cần phải chú ý đến thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền để nắm được quá trình thực hiện các hoạt động trên đất thu hồi. Cung tư vấn luật đất đai tìm hiểu quy định xây dựng trên đất đã có thông báo thu hồi đất ở bài viết dưới đây nhé!

Quy định xây dựng trên đất đã có thông báo thu hồi đất

Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật đất đai năm 2013:

“2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

3. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Như vậy, trường hợp thu hồi đất ở địa phương bạn nếu đã có thông báo thu hồi đất thì về nguyên tắc bạn không được xây dựng nhà ở trên đất. Trừ trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 49 ở trên và chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện theo khoản 5 Điều 94 Luật nhà ở năm 2014 thì bạn có thể làm xin cấp giấy phép xây dựng có thời hạn.

Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Điều 94 Luật xây dựng năm 2014 thì nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau bạn có thể được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn:

“1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm:

a) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Phù hợp với quy mô công trình do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt;
c) Chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình khi hết thời hạn tồn tại được ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế phá dỡ.

2. Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này.

3. Đối với nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này.”

Nếu hết thời hạn ghi trong giấy phép thì xử lý như sau:

4. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn mà kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng chưa được triển khai thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình về điều chỉnh quy hoạch xây dựng và thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn.

Quy định xây dựng trên đất đã có thông báo thu hồi đất
Quy định xây dựng trên đất đã có thông báo thu hồi đất

Quy định bồi thường nhà ở khi nhà nước thu hồi đất

Căn cứ theo quy định tại Điều 92 Luật đất đai năm 2013, nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì khi Nhà nước thu hồi đất sẽ không được bồi thường về tài sản gắn liền với đất:

“1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.
2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.”

Trong đó các trường hợp thuộc khoản 1 được quy định như sau:

Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 64:

“a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.”

Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 65:

b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

Thông báo thu hồi đất bao lâu thì quyết định thu hồi?

Thời hạn thông báo thu hồi đất được quy định như sau:

Chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp;

Chậm nhất 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp

Thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy định xây dựng trên đất đã có thông báo thu hồi đất”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý về chi phí tách sổ đỏ cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn của Tư vấn Luật đất đai sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Nội dung thông báo thu hồi đất?

Thông báo thu hồi đất phải bao gồm các nội dung dưới đây:
Lý do thu hồi đất;
Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất;
Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư.

Thông báo thu hồi đất được gửi đến ai?

Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi;
– Thông báo thu hồi đất được họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi;
– Thông báo thu hồi đất được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
– Thông báo thu hồi đất được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

Thẩm quyền thông báo thu hồi đất?

Thẩm quyền thông báo thu hồi đất thuộc về các chủ thể sau:
UBND cấp tỉnh thông báo thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 Luật Đấi đai 2013;
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
UBND cấp huyện thông báo thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Lưu ý: Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất.