Hiện nay, việc tranh chấp quyền sử dụng đất của thuộc hộ gia đình là một tranh chấp ngày càng phổ biến và nó cũng đang diễn ra ngày một phức tạp hơn. Nhưng, không phải thành viên nào của hộ gia đình sử dụng đất họ cũng nắm rõ được quy định pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Chính vì vậy, việc giải quyết những tranh chấp này tương đối phức tạp và nó cũng sẽ mất khá nhiều thời gian để có thể hoàn tất được việc giải quyết. Vậy để giải quyết những tranh chấp sổ đỏ này cần phải làm những gì để có thể vừa bảo vệ được quyền lợi của mình vừa đúng với quy định của pháp luật. Và cùng với đó khi giải quyết tranh chấp đất đai sẽ phải lưu ý những vấn đề gì và thủ tục giải quyết tranh chấp sổ đỏ của hộ gia đình thực hiện như thế nào? Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tư vấn đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Tranh chấp sổ đỏ hộ gia đình” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện cấp sổ đỏ hộ gia đình
Theo Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất (sẽ được cấp sổ đỏ hộ gia đình) nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”
Thủ tục giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của hộ gia đình
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 202, Điều 203 Luật Đất đai 2013, Điều 89 Nghị định 43/2013/NĐ-CP trình tự giải quyết tranh chấp đất đai được giải quyết như sau:
“Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.”
“Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”
Bước 1: Hòa giải tại UBND cấp xã
– Trường hợp các bên thỏa thuận được và hòa giải thành: kết thúc tranh chấp.
– Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được, quá trình hòa giải không thành: các bên có thể nộp hồ sơ khởi kiện ra Tòa án nơi có đất hoặc yêu cầu UBND cấp xã có thẩm quyền giải quyết.
Bước 2: Nộp đơn yêu cầu, đơn khởi kiện
– Trường hợp giải quyết bằng thủ tục khởi kiện: Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân nơi có đất theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Hồ sơ khởi kiện tại Tòa án gồm:
+ Đơn khởi kiện (phải đáp ứng nội dung đơn phù hợp với các điều kiện tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự);
+ Bản sao các giấy tờ chứng minh nhân thân người khởi kiện như căn cước công dân, sổ hộ khẩu, …;
+ Các tài liệu, chứng cứ khác hiện có để chứng minh yêu cầu khởi kiện như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bằng khoán điền thổ, trích đo bản đồ, …
– Trường hợp phải thực hiện giải quyết bằng thủ tục khiếu nại: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất tại UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh.
Bước 3: Thụ lý và giải quyết vụ án
Trường hợp giải quyết bằng thủ tục khởi kiện: Sau khi nhận đơn khởi kiện, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án tiến hành phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Sau đó, thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện có đủ điều kiện thụ lý hay không trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công. Đồng thời, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, đủ điều kiện để thụ lý thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện để người khởi kiện đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí. Sau đó, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí đó. Khi đó, việc giải quyết vụ án sẽ do thẩm phán được phân công thực hiện theo đúng trình tự pháp luật.
Trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục khiếu nại: Chủ tịch UBND giao cho các cơ quan có thẩm quyền tham mưu thẩm tra, xác minh nội dung đơn yêu cầu, tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai và ra quyết định giải quyết hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi quyết định đó cho các bên tranh chấp.
Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp quyền sử dụng đất của hộ gia đình
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc phân chia đất của hộ gia đình:
– Thừa kế di sản là quyền sử dụng đất (theo DI CHÚC hoặc theo pháp luật);
– Phân chia tài sản sau ly hôn giữa vợ chồng;
– Mâu thuẫn gia đình dẫn đến việc phân chia;
– Các nguyên nhân khác.
Khi việc phân chia đất không được đảm bảo về quyền lợi, các chủ thể được phân chia đất sẽ phát sinh các tranh chấp về quyền sử dụng đất đòi hỏi phải có sự can thiệp của pháp luật.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Đất ở 20 năm không có tranh chấp được cấp sổ đỏ không?
- Quy định pháp luật về tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ
- Tranh chấp về lối đi không có Sổ đỏ giải quyết thế nào?
Thông tin liên hệ
Tư vấn đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Tranh chấp sổ đỏ hộ gia đình” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là giá đền bù đất …. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Điểm c, khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định như sau:
Điều 5. Thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:
c) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
Như vậy, sổ đỏ hộ gia đình sẽ ghi tên của chủ hộ gia đình hoặc người đại diện là thành viên của hộ gia đình nếu chủ hộ không có chung quyền sử dụng đất của hộ.
Tại khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau:
+ Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai.
+ Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
+ Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
+ Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
+ Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
+ Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
+ Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
+ Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
+ Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.
+ Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi học cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định:
“Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật”
Theo đó, đối với trường hợp hộ gia đình là người sử dụng đất thì khi chuyển nhượng, tặng cho…phải có sự đồng ý của các thành viên trong hộ gia đình bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.