Quy định về hạn mức đất ở nông thôn chi tiết năm 2023

12/06/2023 | 15:57 31 lượt xem Trà Ly

Cá nhân, hộ gia đình sẽ được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất ở trong một hạn mức của địa phương quy định. Cá nhân, hộ gia đình cần nắm được quy định này để bảo đảm quyền lợi của mình khi được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất. Vậy, Quy định về hạn mức đất ở nông thôn hiện nay như thế nào? Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.

Căn cứ pháp lý

Hạn mức đất ở là gì?

Hạn mức đất ở được hiểu là mức giới hạn diện tích đất ở được cơ quan có thẩm quyền sử dụng khi công nhận quyền sử dụng đất ở, giao đất ở.

Mặc dù là mức giới hạn diện tích đất ở nhưng không đồng nghĩa với việc khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì người dân chỉ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phần diện tích đất ở nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức, thay vào đó người dân vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho toàn bộ diện tích thửa đất nếu đủ điều kiện cấp sổ (cấp vượt hạn mức).

Điểm khác biệt giữa trường hợp cấp sổ trong hạn mức và vượt hạn mức là tiền sử dụng đất phải nộp và được tính theo cách khác nhau, cụ thể:

– Có thể không phải nộp tiền sử dụng đất; trường hợp phải nộp thì tiền sử dụng đất được tính theo giá đất trong bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành.

– Đối với phần diện tích cấp vượt hạn mức thì phải nộp tiền sử dụng đất và được tính theo giá đất cụ thể nên số tiền phải nộp sẽ cao hơn nếu cùng đơn vị diện tích.

Các loại hạn mức liên quan đến đất ở

Hạn mức liên quan đến đất ở bao gồm 02 loại, đó là hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở. Hai loại hạn mức đất ở này đều do UBND cấp tỉnh quyết định.

* Hạn mức công nhận đất ở

Hạn mức công nhận đất ở là mức giới hạn diện tích đất ở được cơ quan có thẩm quyền sử dụng để trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.

* Hạn mức giao đất ở

Hạn mức giao đất ở là mức giới hạn diện tích đất ở mà Nhà nước giao đất cho người dân thông qua quyết định giao đất. Hạn mức giao đất ở bao gồm hạn mức tối thiểu và hạn mức tối đa, trong đó hạn mức tối đa là diện tích tối đa mà người dân có thể được giao đất ở.

Quy định về hạn mức đất ở nông thôn chi tiết năm 2023

Quy định về hạn mức đất ở nông thôn

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 143 Luật Đất đai 2013 về đất ở tại nông thôn như sau:

“Điều 143. Đất ở tại nông thôn

2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.”

Theo đó, UBND cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Bên cạnh đó, diện tích đất ở được công nhận sẽ tùy thuộc vào thời điểm sử dụng đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất, thỏa mãn điều kiện cấp sổ đỏ, diện tích chiếm đất của các công trình là nhà ở và công trình phục vụ cho đời sống. Cụ thể:

Trường hợp công nhận quyền sử dụng đấtTrường hợp 1: Sử dụng đất có một trong số những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 100 Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CPTrường hợp 2: Sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Diện tích đất được công nhận quyền sử dụng đấtTheo diện tích đất được ghi nhận trong giấy tờ về quyền sử dụng đấtTrường hợp đất có nhà ở, công trình phục vụ đời sống được xây dựng trước 15/10/1993:
– Nếu thửa đất có nhà ở ≤ hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở;
– Nếu thửa đất có nhà ở ≥ hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích được công nhận là đất ở được tính theo hạn mức công nhận đất ở;
– Nếu thửa đất có nhà ở và công trình khác phục vụ đời sống ≥ hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích được công nhận đất ở là diện tích thực tế xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;
Trường hợp đất có nhà ở, công trình phục vụ đời sống được xây dựng từ 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004:
– Nếu thửa đất có nhà ở ≤ hạn mức giao đất ở tại địa phương thì diện tích được cấp sổ hồng là toàn bộ diện tích thửa đất;
– Nếu thửa đất có nhà ở ≥ hạn mức giao đất ở tại địa phương thì diện tích được công nhận là đất ở được tính theo hạn mức giao đất ở;
– Nếu thửa đất có nhà ở và công trình khác phục vụ đời sống ≥ hạn mức giao đất ở tại địa phương thì diện tích được công nhận đất ở là diện tích thực tế xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Quy định về hạn mức đất ở nông thôn chi tiết năm 2023″ đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới download mẫu đơn ly hôn thuận tình. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân được tính tại một địa phương hay nhiều địa phương?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định chỉ xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo từng địa phương.
Trường hợp cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi của 1 tỉnh thì được cộng dồn diện tích đất của các thửa đất để xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở nhưng tổng diện tích đất lựa chọn không được vượt quá hạn mức giao đất ở chứ không bị hạn chế ở nhiều địa phương khác.

Giá đất tính thu tiền sử dụng đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở được quy định như thế nào?

Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 5 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định như sau:
Điều 5. Xác định tiền sử dụng đất khi hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở

3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này là giá đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể:
a) Đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở, giá đất tính thu tiền sử dụng đất của mục đích trước và sau khi chuyển mục đích là giá đất quy định tại Bảng giá đất tương ứng với từng mục đích.
Theo đó đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở, giá đất tính thu tiền sử dụng đất của mục đích trước và sau khi chuyển mục đích là giá đất quy định tại Bảng giá đất tương ứng với từng mục đích.