Chào Luật sư hiện nay nếu như muốn chuyển đổi đất ao sang đất ở thì cần chuẩn bị những gì theo quy định? Kế nhà tôi có một cái ao nhưng để trống. Tôi muốn lấp lại để sau này khi con trai tôi lấy vợ thì có thể cất nhà ngay cạnh bên nhà tôi. Tuy nhiên tôi còn vấn đề trăn trở chính là Quy định về chuyển đổi đất ao sang đất ở thế nào? Quy định về chuyển đổi đất ao sang đất ở được quy định ở văn bản pháp luật nào hiện nay? Ai được cho phép chuyển đổi đất ao sang đất ở theo quy định hiện nay? Mong được luật sư tư vấn giúp. Tôi cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề Quy định về chuyển đổi đất ao sang đất ở chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Đất ao có chuyển đổi thành đất ở được không?
Hiện nay với nhu cầu xây nhựng nhà ở ngày càng nhiều thì việc chuyển mục đích sử dụng đất không còn là chủ đề quá mới đối với nhiều người. Đặc biệt hơn cả là việc chuyển mục đích sử dụng đất từ những loại đất khác thành đất ở. Hay có những trường hợp khác như chuyển mục đích sang đất thương mại dịch vụ cũng nhiều. Hiện nay thì việc chuyển đổi đất ao thành đất ở có được không được giải đáp như sau:
Về cơ bản, theo Luật đất đai năm 2013, đất ao có thể là đất nông nghiệp, có thể là đất ở, tùy vào từng trường hợp đã được quy định tại Luật này.
Để chuyển đổi đất ao sang đất thổ cư thì phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép (theo khoản 1 Điều 57 Luật đất đai).
Nói cách khác, khi hộ gia đình hoặc cá nhân có nhu cầu chuyển đổi đất ao sang đất ở thì phải viết đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất và phải được UBND cấp huyện phê duyệt.
Quy định về chuyển đổi đất ao sang đất ở thế nào?
Sau khi tìm hiểu thắc mắc đất ao có chuyển sang đất ở được không thì phần kế tiếp chính là những quy định mà luật đặt ra liên quan đến vấn đề này. Vậy có điều khoản nào của luật đất đai đề cập đến việc chuyển đổi đất ao sang đất ở hay không? Những quy định về vấn đề chuyển đất ở sang đất ao có những nội dung chính như sau:
Điều kiện chuyển từ đất ao sang đất ở
Điều 52 Luật đất đai, UBND cấp huyện cho phép chuyển mục đích từ đất ao sang đất ở dựa theo hai căn cứ sau :
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Theo đó, chỉ khi nao thửa đất ao thuộc khu vực được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì mới được phép chuyển.
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Như vậy bạn có thể chuyển đổi đất ao vườn sang đất thổ cư nếu đáp ứng được điều kiện việc chuyển đổi này phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.
Để nắm được thông tin chính xác, bạn nên chủ động đến UBND huyện để hỏi rõ về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện mình, xem mảnh đất ao bạn muốn chuyển đổi có nằm trong quy hoạch đất đã có kế hoạch sử dụng được chuyển đổi không.
Thủ tục chuyển đổi đất ao sang đất ở có khó không?
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất hiện nay phải xin phép và được cấp phép bởi cơ quan có thẩm quyền. Nhiều người còn cảm thấy băn khoăn vì không biết rằng thủ tục này trên thực tế có khó hay không. Để nắm rõ hơn thủ tục chuyển đổi đất ao sang đất ở, mời bạn tham khảo nội dung bên dưới đây như sau:
Bước 1 : Chuẩn bị hồ sơ
Người sử dụng đất muốn chuyển đổi đất ao sang đất thổ cư, cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm có :
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 09 ban hành kèm Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
- CMND/CCCD khi nộp hồ sơ nếu có yêu cầu.
Bước 2 : Nộp hồ sơ
Bạn cần nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ trong thời gian không quá 03 ngày.
Bước 3 : Xử lý hồ sơ
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người nộp hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Bước 4 : Trả kết quả
Phòng Tài nguyên và Môi trường trao quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Phí chuyển đổi đất ao sang đất ở là bao nhiêu?
Hiện nay như chúng ta đã biết thì hoạt động chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cụ thể hơn chính là chuyển đổi đất ao sang đất ở thì cần xin phép và được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Hiện nay thì phí chuyển đổi đất ao sang đất ở là bao nhiêu tiền? Và căn cứ nào để xác định được số tiền cần nộp khi thực hiện chuyển đất ao sang đất ở? Tất cả được giải đáp bên dưới đây như sau:
Theo quy định chuyển đổi đất ao sang đất ở, bạn cần nộp tiền sử dụng đất sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên, tùy vào tình trạng đất ao của bạn mà tiền sử dụng đất sẽ được tính khác nhau trong những trường hợp sau đây.
Trường hợp 1
Trường hợp này áp dụng với :
- Chuyển từ đất ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang đất ở.
- Chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/07/2004 đã tự đo đạc để tách thành các thửa riêng sang đất ở.
Công thức tính như sau :
Tiền sử dụng đất phải nộp = 50% x (Tiền sử dụng đất tính theo giá ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp )
Trường hợp 2
Chuyển từ đất vườn, ao khi thuộc đất nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất lên thổ cư
Theo Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, tiền sử dụng đất trong trường hợp này được tính như sau :
Tiền sử dụng đất phải nộp = Tiền sử dụng đất tính theo giá ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp
Trường hợp 3
Chuyển từ đất vườn, ao có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng lên đất thổ cư.
Trường hợp này sẽ căn cứ vào nguồn gốc chuyển nhượng mà áp dụng một trong hai công thức trên để tính tiền sử dụng đất.
Mặc dù có cách tính như trên nhưng thực tế để tính được số tiền sử dụng đất thì bạn phải biết được giá đất vườn lên thổ cư theo bảng giá đất tại địa phương, địa chỉ thửa đất và vị trí thửa đất.
Ngoài ra, theo quy định chuyển đổi đất vườn sang đất ở, còn có một số lệ phí khác là :
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới
Thông tư 250/2016/TT-BTC quy định lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới thuộc thẩm quyền của hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định và người sử dụng đất cần nộp khoản lệ phí này khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tùy vào từng địa phương mà khoản phí này sẽ khác nhau.
Lệ phí trước bạ
Nghị định 20/2019/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, quy định tỷ lệ phần trăm lệ phí trước bạ nhà, đất là 0.5%.
Giá đất tính phí trước bạ căn cứ theo bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Phí thẩm định hồ sơ
Phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và không phải tỉnh thành nào cũng thu loại phí này.
Nếu có thu thì mức thu giữa các tỉnh thành phố là khác nhau.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy định về chuyển đổi đất ao sang đất ở thế nào?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý chuyển đất ao sang đất sổ đỏ…. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả
Mời bạn xem thêm:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Câu hỏi thường gặp
Thời gian giải quyết thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất vườn sang đất ở là :
– Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
– Không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn
1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
Hồ sơ gồm có: Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư số 30/TT-BTNMT ngày 30.06.2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ, sổ hồng).
2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
1. Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.
…
3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.