Quy định về cấp lại sổ đỏ cho người đã chết

19/04/2023 | 17:56 77 lượt xem Thanh Loan

Mỗi chúng ta đều quen thuộc với khái niệm sổ đỏ. Trên thực tế, sổ đỏ có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo mọi cá nhân, tổ chức bảo đảm và ghi nhận quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu đối với mảnh đất này. Ngoài ra, Sổ đỏ còn có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động quản lý đất đai của nhà nước. Những yếu tố này đã khiến nhà nước ta ban hành những quy định rất cụ thể đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chủ quyền nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất đai. Bạn đọc có thể tham khảo bài viết “Quy định về cấp lại sổ đỏ cho người đã chết” sau đây của Tư vấn luật đất đai nhé!

Điều kiện được cấp sổ đỏ

Theo quy định của pháp luật, các điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất giữa các thửa đất có thể không giống nhau vì mỗi thửa đất có nguồn gốc, tình trạng sử dụng đất là khác nhau.

Căn cứ Điều 100, 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 20, 21, 22, 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, điều kiện được cấp Giấy chứng nhận được chia thành 02 trường hợp cụ thể sau đây:

  • Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
  • Trường hợp 2: Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (đa số thửa đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng hiện chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu đều thuộc trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất).

Trong mỗi trường hợp cụ thể để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cần đáp ứng những điều kiện khác nhau.

Quy định về cấp lại sổ đỏ cho người đã chết

Trường hợp 1: Cấp Sổ đỏ lần đầu nhưng người sử dụng đất đã mất.

Cấp sổ đỏ cho người đã mất/hay cấp sổ đỏ cho người đã chết trong trường hợp cấp sổ đỏ lần đầu được hiểu là việc người sử dụng đất đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà đã mất. Pháp luật đất đai hiện hành không có quy định giới hạn trong trường hợp người đã mất thì có thể cấp sổ đỏ cho người đã mất hay không?

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015, khi một người mất đi thì sẽ phát sinh việc chia thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trong trường hợp này, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được cấp cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất hoặc những người thừa kế theo di chúc tùy thuộc vào các trường hợp cụ thể.

Do đó, nếu người sử dụng đất đã mất thì không thể cấp Sổ đỏ cho người đã mất trong trường hợp này được.

Trường hợp 2: Cấp sổ đỏ khi thực hiện các quyền của ngưởi sử dụng đất (chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế…) nhưng người sử dụng đất lại mất trước khi nhận được sổ đỏ.

Căn cứ theo khoản 4 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định.

Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Do đó, nếu người sử dụng đất được nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế… quyền sử dụng đất nhưng chưa hoàn tất thủ tục để nhận Giấy chứng nhận mà đã chết thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được cấp cho những người được thừa kế theo quy định của pháp luật thừa kế.

Quy định về cấp lại sổ đỏ cho người đã chết

Hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ cho người đã chết

Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:

  • Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
  • Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất thì phải nộp một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (giấy tờ về thừa kế).

Lưu ý: Trường hợp sử dụng đất do nhận thừa kế trước ngày 01/7/2014 khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người thừa kế nộp văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật như di chúc, văn bản khai nhận di sản,… (theo khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).

Thủ tục cấp lại sổ đỏ cho người đã chết

Trường hợp 1: Cấp Sổ đỏ lần đầu nhưng người sử dụng đất đã mất.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu

Cách 2: Không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất

  • Nếu địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
  • Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.

Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và giải quyết.

Bước 4: Trả kết quả.

Thời gian giải quyết: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Thời gian trên không tính các khoảng thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định.

Trường hợp 2: Cấp sổ đỏ khi thực hiện các quyền của ngưởi sử dụng đất (chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế…) nhưng người sử dụng đất lại mất trước khi nhận được Sổ đỏ.

Căn cứ theo khoản 4 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định trình tự thủ tục như sau:

Bước 1: Tiến hành phân chia di sản thừa kế hoặc khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Bước 2: Nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế cho Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Bước 4: Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Quy định về cấp lại sổ đỏ cho người đã chết” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn Luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý và các thông tin pháp lý liên quan như hợp đồng đặt cọc nhà đất đơn giản vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Ai có quyền nhận Sổ đỏ cho người đã chết ghi trong giấy hẹn?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định:
“Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định.
Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.”

Chi phí làm Sổ đỏ gồm những gì?

Thứ nhất: Tiền sử dụng đất.
Không phải tất cả các trường hợp khi được cấp Giấy chứng nhận đều phải nộp tiền sử dụng đất.
Thứ hai: Lệ phí trước bạ.
Theo Điều 5, Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ khi cấp Giấy chứng nhận được tính theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = (Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích) x 0.5%
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan Thuế.
Thứ ba: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận.
Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp Giấy chứng nhận do hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nên mức thu từng tỉnh, thành có thể khác nhau.
Thứ tư: Phí thẩm định hồ sơ.