Quyền sử dụng đất không chỉ là một đặc quyền của những chủ thể trực tiếp được giao đất từ Nhà nước, mà còn là sự kết nối mạnh mẽ giữa những cá nhân, tổ chức và cộng đồng trong việc phát triển và tận dụng nguồn đất. Được xem là nền tảng của sự phồn thịnh và bền vững, quyền sử dụng đất mang lại cơ hội và trách nhiệm lớn đối với những người sở hữu nó. Pháp luật quy định quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài như thế nào?
Căn cứ pháp lý
Quy định quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài như thế nào?
Pháp luật quy định rằng đối với chủ thể có quyền sử dụng đất, không chỉ là quyền lợi về việc khai thác và sử dụng đất một cách hiệu quả, mà còn là trách nhiệm bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên này. Việc hưởng hoa lợi và lợi tức từ việc sử dụng đất không chỉ là vấn đề cá nhân, mà còn liên quan mật thiết đến sự phồn thịnh của cộng đồng và đất nước.
Hiện nay, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được sử dụng đất tại Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư theo các cơ chế sau:
– Thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (Điều 149, Điều 150, Điều 151 Luật Đất đai).
– Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Cụ thể, Nhà nước cho thuê đất (đất đã giải phóng mặt bằng hoặc đất do tổ chức đang quản lý không phải giải phóng mặt bằng) để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh, đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê (Điều 8, Khoản 1, Điều 52 ; Điểm đ, Khoản 1, Điều 56 Luật Đất đai).
Nhà nước giao đất để thực hiện dự án nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê (Điều 8, Khoản 1, Điều 52 ; Khoản 3 Điều 55 Luật Đất đai).
– Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế trong nước để thành lập doanh nghiệp liên doanh (Điểm e, Khoản 1, Điều 169 Luật Đất đai).
– Nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (Điểm b, Khoản 1, Điều 169 Luật Đất đai).
– Nhận chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về kinh doanh bất động sản.
– Sử dụng đất thông qua việc chuyển đổi công ty, chia tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp (Điều 83 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT).
Quyền thuê đất của doanh nghiệp nước ngoài như thế nào?
Quyền sử dụng đất không chỉ giới hạn ở việc được Nhà nước giao, cho thuê hoặc chuyển giao từ những chủ thể khác một cách trực tiếp, mà còn mở ra nhiều cơ hội thông qua các phương tiện chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho… Những hình thức này không chỉ thể hiện sự linh hoạt trong quản lý đất đai mà còn tạo ra sự đa dạng và sự kết nối giữa các đối tượng sử dụng đất. Vậy quyền thuê đất của doanh nghiệp nước ngoài như thế nào?
Theo khoản 22 Điều 3 Luật Đầu tư 2020, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. Doanh nghiệp FDI khi đầu tư tại Việt Nam thì phải có trụ sở hoặc các công trình khác phục vụ cho mục đích kinh doanh. Khoản 7 Điều 5 Luật Đất đai năm 2013 có quy định về những thành phần được sử dụng đất, một trong số đó là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm:
“7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư”.
Căn cứ khoản 3 Điều 55, điểm đ khoản 1 Điều 56, điểm b khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013, doanh nghiệp nước ngoài được sử dụng đất tại Việt Nam thông qua những hình thức sau:
– Giao đất;
– Cho thuê đất;
– Nhận quyền sử dụng đất.
Riêng đối với trường hợp thuê đất, điểm d khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai quy định như sau:
“1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
…
đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;”
Tóm lại, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là đối tượng cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.
Thẩm quyền cho doanh nghiệp nước ngoài thuê đất thuộc UBND tỉnh theo điểm d khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai 2013:
“Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
…
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này …”
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Quy định quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ liên quan như là tư vấn pháp lý về phí tách sổ đỏ vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Mời bạn xem thêm:
- Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS có bắt buộc phải có bất động sản không?
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Mẫu Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Khoản 9 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định về công nhận quyền sử dụng đất như sau:
“Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.”.
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai năm 2013;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
Thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất chính là thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Căn cứ tại Điều 105 Luật đất đai năm 2013 quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
– UBND cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.