Chào Luật sư, tôi mới chuyển qua làm kinh doanh bất động sản nên vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Tôi muốn hỏi về việc nộp thuế đất hằng năm. Hôm qua tôi có môi giới thành công cho một khách mua đất. Tôi có hứa sẽ lo cho khách phần nộp thuế đất ở hàng năm. Vậy theo luật quy định thì nộp thuế đất hàng năm ở đâu? Thuế đất ở hàng năm hiện nay được tính dựa trên các căn cứ nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn về vấn đề trên như sau:
Ai là người phải nộp thuế đất?
Người có nghĩa vụ nộp thuế là hộ gia đình, tổ chức, những cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng phải chịu nộp thuế theo đúng quy định của nhà nước. Theo như quy định đã ban hành của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Đất ở tại nông thôn, đất ở tại các đô thị thuộc đối tượng chịu thuế theo đúng quy định của nhà nước.
Đối tượng thu thuế sử dụng đất gồm những ai?
Đối với đất nông nghiệp hay đất phi nông nghiệp thì đều sẽ có những đối tượng phải đóng thuế cụ thể:
Đối tượng thu thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Các hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân và cá nhân.
- Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất dành cho nhu cầu công ích của xã.
- Các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản bao gồm nông trường, lâm trường, xí nghiệp, trạm trại và các doanh nghiệp khác,
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức xã hội và các đơn vị khác sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
Đối tượng thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng một trong các loại đất sau:
- Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, đất để khai thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
- Đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế như đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,…nhưng lại được các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế bao gồm:
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư là người nộp thuế.
- Người nhận chuyển nhượng sẽ nộp thuế trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân khác.
- Người cho thuê nhà sẽ nộp thuế trong trường hợp cho thuê nhà thuộc sở hữu của nhà nước.
- Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất sẽ nộp thuế khi được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây nhà ở để bán hoặc cho thuê.
- Pháp nhân mới là người nộp thuế trong trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới.
- Người đang sử dụng đất sẽ nộp thuế trong trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp.
- Người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất nếu có nhiều người cùng quyền sử dụng đất.
Quy trình đăng ký khai báo tính và nộp thuế đất ra sao?
Đầu tiên người nộp thuế phải đi đăng ký, khai, tính và nộp thuế theo đúng như quy định của pháp luật về việc quản lý thuế. Tiếp theo người nộp thuế phải đi đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại các cơ quan thuế của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất.
Nếu như bạn thuộc trường hợp vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại còn khó khăn. Người nộp thuế có thể thực hiện việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại Ủy ban nhân dân xã, nơi mà mình đang sinh sống. Cơ quan thuế sẽ tạo điều kiện để người nộp thuế có thể thực hiện và hoàn thành tốt nhất nghĩa vụ của mình.
Nộp thuế đất ở hàng năm ở đâu theo quy định?
Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích được tính thuế chính là tổng diện tích các thửa đất ở tính thuế trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế được quy định như sau:
Người nộp thuế phải đi đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại các cơ quan thuế của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất.
Người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Trường hợp người dân có một hoặc nhiều thửa đất ở vượt hạn mức cho phép thì người nộp thuế vẫn được lựa chọn một nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định được diện tích vượt hạn mức của các thửa đất.
Thủ tục nộp thuế nhà đất hiện nay gồm những bước nào?
Người nộp thuế phải qua các bước sau:
Bước 1: Thực hiện cấp mã số thuế:
· Đối với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình kinh doanh: Thực hiện thủ tục cấp mã số thuế theo Luật Quản lý thuế 2006
· Đối với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình không kinh doanh: hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế là hồ sơ khai thuế phải nộp của năm đầu tiên, gồm các giấy tờ sau:
– Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo mẫu số 01/TK-SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này.
– Bản chụp chứng minh thư nhân dân hoặc chứng minh thư quân đội hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bước 2:
Người nộp thuế sẽ phải nộp hồ sơ tại Chi cục thuế quận/huyện nơi có nhà đất. Căn cứ vào Điều 15 Thông tư số 153/2011/TT-BTC quy định hồ sơ khai nộp thuế phi nông nghiệp gồm:
Trường hợp khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp của năm, hồ sơ gồm có:
– Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho từng thửa đất chịu thuế. Mẫu số 01/TK-SDDPNN áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân. Mẫu số 02/TK-SDDPNN áp dụng cho tổ chức, ban hành kèm theo Thông tư này ;
– Bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
– Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế (nếu có).
Trường hợp khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, hồ sơ gồm:
– Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Mẫu số 03/TKTH- SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này.
Bước 3:
Căn cứ vào quy định tại Điều 17 Thông tư số 153/2011/TT-BTC, người nộp thuế sẽ phải nộp tiền thuế theo thông báo của Cơ quan thuế và phải nộp trong thời hạn được xác định như sau:
Số tiền thuế phải nộp:
Đối với hộ gia đình, cá nhân.
– Trường hợp nộp tiền thuế hàng năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 Cơ quan thuế sẽ tính, lập Thông báo nộp thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo này tới người nộp thuế.
Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thông báo nộp thuế, người nộp thuế có quyền phản hồi (sửa chữa, kê khai bổ sung). Trong vòng 10 ngày kể từ ngày, cơ quan thuế sẽ trả lời cho người nộp thuế. Nếu người nộp thuế không có ý kiến phản hồi thì phải nộp đúng với số thuế đã ghi trên Thông báo.
Thông tin liên hệ
Luật sư tư vấn luật đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Nộp thuế đất ở hàng năm ở đâu theo quy định?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là giá đền bù đất 50 năm Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102. để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu Hợp đồng thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước 2022
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Không canh tác đất trồng lúa hơn 01 năm thì có bị thu hồi không?
Câu hỏi thường gặp
Người nộp thuế sẽ thực hiện đăng ký, khai, tính thuế tại cơ quan thuế, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Nếu ở vùng sâu vùng xa điều kiện đi lại khó khăn thì người nộp thuế thực hiện việc đăng ký, khai tính tại Uỷ ban nhân dân xã.
Người nộp thuế sẽ được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất, nếu có một hoặc nhiều thửa đất ở vượt quá hạn mức thì có thể lựa chọn một nơi có thửa đất vượt quá hạn mức để xác định diện tích vượt quá hạn mức của đất.
Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2022 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 Nghị định này đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 06 tháng kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2022 đến ngày 30 tháng 11 năm 2022.
Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất.
Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn, người nộp thuế có thể thực hiện việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại Ủy ban nhân dân xã. Cơ quan thuế tạo điều kiện để người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình.