Thưa Luật sư, tôi tên Hương, hiện tại tôi đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Thái Nguyên. Đầu năm 2022, mợ tôi có một căn nhà ở xã hội do gia đình mợ có nguồn thu nhập thấp, là đối tượng thuộc hộ nghèo tại khu vực nông thôn. Tôi cảm thấy rất thương mợ và muốn đưa mợ lên Thành phố để kiếm việc làm cho cuộc sống bớt khổ. Hiện tại, mợ tôi muốn bán lại nhà ở xã hội để lên thành phố sinh sống với tôi. Vậy, Luật sư có thể cung cấp thông tin về vấn đề nhà ở xã hội bao nhiêu năm được bán lại? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi. Xin mời bạn tìm hiểu qua bài viết của Tư vấn đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Nhà ở xã hội bao nhiêu năm được bán lại?” của chúng tôi.
Quy định pháp luật về nhà ở xã hội?
Nhà ở xã hội được Luật nhà ở 2014 định nghĩa cụ thể tại khoản 7 điều 3 như sau:
“Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng; được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở.”
Theo đó, mặc dù là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước nhưng phải đáp ứng tiêu chuẩn; về diện tích, quy định về xây dựng và kết cấu hạ tầng theo từng loại nhà cụ thể
Thứ nhất đối với nhà ở xã hội dạng chung cư
Trường hợp là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế; xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn; quy chuẩn xây dựng; tiêu chuẩn diện tích sử dụng mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2, tối đa là 70 m2; bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Dự án đầu tư xây dựng được tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất lên tối đa 1,5 lần; so với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành; do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Việc tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất phải đảm bảo; sự phù hợp với chỉ tiêu dân số, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, không gian; kiến trúc cảnh quan trong phạm vi đồ án quy hoạch phân khu; quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và phải được cơ quan có thẩm quyền; phê duyệt quy hoạch đó phê duyệt điều chỉnh.
Căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương, UBND cấp tỉnh; được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích sử dụng căn hộ tối đa; nhưng mức tăng không quá 10% so với diện tích sử dụng căn hộ tối đa là 70 m2 và bảo đảm; tỷ lệ số căn hộ trong dự án có diện tích; sử dụng trên 70 m2 không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.
Thứ hai đối với nhà ở thấp tầng liền kề
Trường hợp là nhà ở liền kề thấp tầng thì tiêu chuẩn diện tích đất xây dựng; của mỗi căn nhà không vượt quá 70 m2; hệ số sử dụng đất không vượt quá 2,0 lần và phải bảo đảm; phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Đối tượng nào được mua nhà ở xã hội?
Theo Điều 49 Luật Nhà ở 2014, đối tượng được mua nhà ở xã hội nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014 gồm:
– Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
– Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
– Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
– Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
– Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
– Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định là người thuê nhà ở công vụ khi không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở hoặc chuyển đi nơi khác hoặc có hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở mà thuộc diện bị thu hồi thì phải trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước.
– Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Nhà ở xã hội bao nhiêu năm được bán lại?
Căn cứ Khoản 4 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định :
4. Người mua, thuê mua nhà ở xã hội không được phép thế chấp (trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó) và không được chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong thời gian tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán, bên cho thuê mua; chỉ được phép bán lại, thế chấp hoặc cho thuê sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Kể từ thời điểm người mua, thuê mua nhà ở xã hội đư ợc phép bán nhà ở xã hội cho các đối tượng có nhu cầu thì ngoài các khoản phải nộp khi thực hiện bán nhà ở theo quy định của pháp luật, bên bán căn hộ nhà chung cư phải nộp cho Nhà nước 50% giá trị tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó; trường hợp bán nhà ở xã hội thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất, tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm bán nhà ở.
Như vậy, theo quy định hiện hành thì nhà ở xã hội không được chuyển nhượng trong thời gian tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua và chỉ có thể được bán lại khi đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nhà ở xã hội có thời hạn bao lâu?
Theo Luật Nhà ở 2014, nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở.
Thông thường, các đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội là những đối tượng đặc biệt như người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo, cận nghèo, người thu nhập thấp, … và phải đáp ứng các điều kiện khác như chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, phải có đăng kỹ thường trú tại tỉnh đó, trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên …
Trong các đối tượng đã nêu tại quy định nêu trên, chỉ có cá nhân nước ngoài là bị hạn chế thời gian sở hữu nhà. Cụ thể, căn cứ Điều 161 Luật Nhà ở, đối tượng này chỉ được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định pháp luật. Nếu cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì sẽ chuyển sang hình thức sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài như của công dân Việt Nam hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Hiện, pháp luật cũng không quy định về niên hạn nhà ở xã hội.
Như vậy, pháp luật chỉ quy định thời gian sở hữu nhà với đối tượng người nước ngoài. Còn các đối tượng mua nhà ở xã hội khác đã đáp ứng điều kiện luật định và làm hồ sơ mua nhà ở xã hội thì sẽ được sở hữu nhà ở xã hội lâu dài, không có thời hạn. Vì thế, không có chuyện nhà ở xã hội sau 50 năm bị thu hồi.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu đơn xin tách thửa đất nông nghiệp mới năm 2023
- Mẫu đơn xin san lấp mặt bằng cá nhân năm 2023
- Mẫu đơn xin xây dựng nhà tiền chế mới năm 2023
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Nhà ở xã hội bao nhiêu năm được bán lại?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn hợp đồng mua bán chuyển nhượng nhà đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Các đối tượng được quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 theo quy định tại khoản 1 điều 50 và 51 Luật nhà ở 2014 thì cần phải đáp ứng các điều kiện liên quan đến nhà ở, thu nhập, cư trú như sau để đủ điều kiện mua nhà ở xã hội :
Thứ nhất: điều kiện về nhà ở
Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình; chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội; chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở; đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình; nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn; mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ; và từng khu vực (trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì diện tích nhà ở bình quân dưới 10 m2/người).
Thứ hai: điều kiện mua nhà ở xã hội về thu nhập
Đối với đối tượng theo quy định tại khoản 4, 5, 6 và 7 điều 49 Luật nhà ở 2014; thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập; thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Nói cách khác, phải là người có thu nhập hàng tháng; từ 11 triệu đồng trở xuống (132 triệu đồng/năm) ;nếu không có người phụ thuộc.
Trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo; cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với các nhóm đối tượng quy định tại điều 1, 8, 9 và 10 luật nhà ở 2014; thì không phải đáp ứng điều kiện về thu nhâp khi mua nhà ở xã hội.
Thứ ba điều kiện về cư trú
Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố nơi có nhà ở xã hội, trừ trường hợp theo quy định tại khoản 9 điều 49 Luật nhà ở 2014.
Theo quy định của nhà nước thì hợp đồng mua bán, nhà ở xã hội sau 5 năm sử dụng sẽ được chủ đầu tư trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà. Tuy nhiên, theo quy định mới nhất của nhà nước thì chủ đầu tư phải tạo điều kiện làm giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà khi đã thanh toán 100% giá trị căn hộ.
Theo Khoản 4 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở xã hội không được chuyển nhượng trong trường hợp mua và sử dụng chưa đến 5 năm và chỉ được phép thế chấp và bán sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.