Nhóm đất nông nghiệp là một phạm vi đa dạng và quan trọng, bao gồm các loại đất có các đặc tính sử dụng tương tự và phục vụ cho mục đích sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp. Đây là những khu vực đất chủ yếu được sử dụng để trồng cây trồng, nuôi trồng gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản nhằm cung cấp nguồn lương thực, lâm sản và thủy sản cho nhu cầu của con người và nền kinh tế. Vậy hiện nay nhà nước giao đất nông nghiệp cho đối tượng nào? Để có thể nắm được quy định pháp luật về nội dung này, hãy tham khảo bài viết sau của Tư vấn luật đất đai.
Căn cứ pháp lý
Người sử dụng đất gồm những ai?
Người sử dụng đất chính là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho phép sử dụng đất bằng một trong các hình thức giao đất, cho thuê đất, cho phép nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất; có quyền và nghĩa vụ mà pháp luật quy định trong thời hạn sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất, bao gồm:
– Tổ chức trong nước: cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự
– Hộ gia đình, cá nhân trong nước
– Cộng đồng dân cư
– Cơ sở tôn giáo
– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Nhà nước giao đất nông nghiệp cho đối tượng nào?
Trong nhóm đất nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp là loại đất được sử dụng chủ yếu để trồng cây trồng như lúa, lúa mạch, ngô, đậu… Nhờ vào việc trồng cây, đất này cung cấp nguồn nguyên liệu thực phẩm đáng kể và là nền tảng của ngành nông nghiệp. Vậy quy định hiện hành nhà nước giao đất nông nghiệp cho đối tượng nào?
Theo quy định tại các điều 54, 55, 56 Luật đất đai năm 2013 các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng nhóm đất nông nghiệp có thể được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất nông nghiệp không thu tiền hoặc thuê đất theo các hình thức sau:
Hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất
Các đối tượng sau được giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất:
– Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức;
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
– Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp.
Hình thức cho thuê đất nông nghiệp
Luật đất đai năm 2013 quy định việc cho thuê đất nông nghiệp theo hai phương thức trả tiền đó là thuê đất trả tiền hàng năm và thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Cụ thể:
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho các đối tượng sau:
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
– Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 Luật đất đai năm 2013.
– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Như vậy, khác với Luật đất đai năm 2003 (chỉ cho các chủ thể trong nước được lựa chọn một hình thức trả tiền thuê đất, đó là trả tiền thuê đất hàng năm).
Luật đất đai năm 2013 đã cho phép các chủ thể trong nước cũng như chủ thể nước ngoài được bình đẳng trong việc lựa chọn phương thức trả tiền thuê đất bằng quy định cho các chủ thể sử dụng đất đều được lựa chọn hai phương thức trả tiền thuê đất, đó là trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Quy định về thời hạn sử dụng đất nông nghiệp có ý nghĩa như thế nào?
Việc quy định thời hạn sử dụng đất, đặc biệt là thời hạn sử dụng trong nhóm đất nông nghiệp, mang ý nghĩa cần thiết vô cùng do những lý do sau:
Thứ nhất, việc quy định này nhằm xác định rõ ràng đường ranh giới giữa Nhà nước, với vai trò là đại diện chủ sở hữu đất, và người sử dụng đất, với tư cách là những người được Nhà nước cấp quyền sử dụng đất (QSDĐ). Việc giao đất với thời hạn xác định giúp tạo sự minh bạch và minh oan trong việc quản lý đất đai, đồng thời thúc đẩy công tác quản lý đất của Nhà nước diễn ra hiệu quả hơn.
Thứ hai, việc quy định rõ thời hạn khi giao đất, cho thuê đất giúp người dân và các doanh nghiệp có tâm lý ổn định, yên tâm trong quá trình sử dụng đất. Điều này tạo điều kiện cho họ lập kế hoạch đầu tư đúng đắn, thực hiện các hoạt động nông nghiệp và sản xuất kinh doanh hợp lý và hiệu quả. Thời hạn sử dụng đất dài hạn cũng giúp người sử dụng đất có thời gian và cơ hội để thâm canh tăng vụ, khai thác đất một cách bền vững và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Thứ ba, với thời hạn đủ dài cho việc sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ) được cấp, các hộ nông dân và doanh nghiệp sẽ có cơ hội vay vốn trung hạn, dài hạn từ các tổ chức tín dụng để phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư vào hạ tầng và công nghệ nông nghiệp, từ đó thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Bên cạnh đó, việc Nhà nước bảo hộ quyền được gia hạn sử dụng đất hoặc tiếp tục được giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức kinh tế trong nước, nhà đầu tư nước ngoài hay cá nhân, gia đình Việt Nam định cư ở nước ngoài nếu chấp hành đầy đủ trách nhiệm của người sử dụng đất và có năng lực cũng như nhu cầu sử dụng đất đai, thể hiện cam kết của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền lợi cho người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất và cả sau khi thời hạn kết thúc. Điều này giúp đảm bảo sự ổn định, bền vững và tiến bộ trong sản xuất, cũng như thúc đẩy các hoạt động kinh doanh và đầu tư lâu dài trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Nhà nước giao đất nông nghiệp cho đối tượng nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý tư vấn về giá thu hồi đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Không canh tác đất trồng lúa hơn 01 năm thì có bị thu hồi không?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Mẫu hợp đồng môi giới nhà đất mới năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:
Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.
Đất trồng cây lâu năm.
Đất rừng sản xuất.
Đất rừng phòng hộ.
Đất rừng đặc dụng.
Đất nuôi trồng thủy sản.
Đất làm muối.
Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01.
– Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).
Căn cứ Điều 1 Nghị định 74-CP, tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, gồm:
Các hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân và cá nhân.
Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất dành cho nhu cầu công ích của xã.
Các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản bao gồm: nông trường, lâm trường, xí nghiệp, trạm trại và các doanh nghiệp khác, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức xã hội và các đơn vị khác sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.