Chào Luật sư, theo như tôi tìm hiểu và được biết theo quy định của luật đất đai hiện nay có 03 nguyên tắc cơ bản về việc sử dụng đất tại Việt Nam. Vậy Luật sư có thể cho tôi hỏi nguyên tắc cơ bản của luật đất đai quan trọng nhất được không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư đã giải đáp giúp cho tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể góp phần định hướng và sử dụng đất hiểu quả tại Việt Nam, thì Nhà nước ta đã ban hành các nguyên tắc cơ bản của luật đất đai. Thông qua các nguyên tắc trên, phía cơ quan nhà nước và người dân sẽ biết được cách sử dụng đất hợp lý. Vậy câu hỏi đặt ra lúc bấy giờ chính là việc theo quy định của pháp luật thì nguyên tắc cơ bản của luật đất đai quan trọng nhất? Bởi hiện nay theo luật đất đai có rất nhiều nguyên tác về sử dụng đất.
Để giải đáp cho câu hỏi về việc nguyên tắc cơ bản của luật đất đai quan trọng nhất?. Tuvandatdai mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai 2013.
Quy định về việc cấp quyền sử dụng đất theo Luật đất đai
Dựa vào quyền quản lý của mình, Nhà nước đã cho ban hành các quy định liên quan đến việc cấp quyền sử dụng đất theo Luật đất đai. Thông qua quy định trên Nhà nước sẽ phân nhỏ cấp thẩm quyền cấp phát đất, nhằm đảm bảo người dân Việt Nam nào cũng có thể có đất sử dụng tại Việt Nam. Các quy định về việc cấp quyền sử dụng đất theo Luật đất đai được quy định như sau:
Theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai 2013 quy định về sở hữu đất đai như sau:
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Theo quy định tại Điều 23 Luật Đất đai 2013 quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai như sau:
– Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.
– Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.
– Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này.
Theo quy định tại Điều 17 Luật Đất đai 2013 quy định của Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất như sau:
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây:
– Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất;
– Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
– Công nhận quyền sử dụng đất.
Nguyên tắc cơ bản của luật đất đai quan trọng nhất?
Để có thể biết cách sử dụng đất, nhà nước đã ban hành rất nhiều nguyên tắc sử dụng đất tại Việt Nam. Quy định này không chỉ phía cơ quan mà phía người dân cũng cần phải tuân thủ. Vậy câu hỏi đặt ra là nguyên tắc cơ bản nào trong luật đất đai là quan trọng nhất và vai trò quan trong của nó trong việc điều tiết sử dụng đất đai như thế nào?
Theo quy định tại Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:
– Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
– Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
– Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Dựa theo quy định trên ta biết được không có quy định nào là quan trọng nhất, mỗi nguyên tắc điều cần thiết trong việc định hướng sử dụng đất tại Việt Nam hiện nay.
Quy định về phân loại đất cấp phát theo Luật đất đai
Để việc cấp phát đất trở nên dễ dàng hơn, Nhà nước Việt Nam đã ban hành quy định về việc phân loại đất cấp phát theo Luật đất đai tại Việt Nam. Từ đó dựa vào đối tượng sử dụng đất tại Việt Nam, phía cơ quan có thẩm quyền sẽ biết được giao đất cho người dân như thế nào. Quy định về phân loại đất cấp phát theo Luật đất đai được ban hành như sau:
Theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
– Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất;
- Đất rừng phòng hộ;
- Đất rừng đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính; và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm; và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt; chăn nuôi; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập; nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống; và đất trồng hoa, cây cảnh.
– Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
- Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học; công nghệ; ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa; cảng hàng hải; hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ; và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
- Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
- Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;
– Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
Quy định về thẩm quyền giao đất tại Việt Nam
Nhằm đảm bảo đất đai sẽ đến tận tai người dân, Nhà nước lại tiến hành phân nhỏ thẩm quyền cấp phát đất ra các cấp nhỏ hơn. Hiện nay tại Việt Nam có 03 cấp có thẩm quyền cấp phát gaio đất cho người dân. Để biết được quy định về phân loại đất cấp phát theo Luật đất đai, mời quý bạn đọc tham khảo các quy định sau đây mà chúng tôi đã tổng hợp.
Theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
- Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
- Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
- Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
- Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
- Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
– Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
– Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
Mời bạn xem thêm
- Phí môi giới thuê nhà là bao nhiêu?
- Diện tích nhà ở tối thiểu trên đầu người
- Phí quản lý chung cư tính theo diện tích nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Nguyên tắc cơ bản của luật đất đai quan trọng nhất?″. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý về chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
– Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
– Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
– Quốc hội ban hành luật, nghị quyết về đất đai; quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước.
– Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương mình trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông qua bảng giá đất, việc thu hồi đất thực hiện các dự án phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng của địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này; giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương.
– Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền quy định tại Luật này.
– Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.
– Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.
– Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này.