Người sử dụng đất vượt quá hạn mức giao đất có bị phạt?

11/10/2023 | 15:57 69 lượt xem Trà Ly

Tại các địa phương sẽ có quy định về hạn mức giao đất khác nhau phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Theo đó, người sử dụng đất chỉ được giao đất trong hạn mức quy định. Nếu sử dụng đất quá hạn mức được giao thì sẽ phị xử phạt vi phạm hành chính. Do đó, người sử dụng đất cần nắm được mức xử phạt sử dụng đất vượt quá hạn mức giao đất. Vậy, người sử dụng đất vượt quá hạn mức giao đất có bị phạt 2023? Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

Quy định hạn mức giao đất nông nghiệp

Tại một số địa phương, cơ quan có thẩm quyền sẽ giao đất nông nghiệp cho người sử dụng đất để trồng lúa, trồng cây, nuôi trồng thủy sản, làm muối. Tuy nhiên việc diện tích đất nông nghiệp được giao chỉ giớ hạn trong hạn mức quy định của địa phương. Vậy, quy định hạn mức giao đất nông nghiệp hiện nay như thế nào? Hãy theo dõi nội dung sau đây nhé.

Căn cứ Điều 129 Luật Đất đai 2013 quy định hạn mức (diện tích tối đa) giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân như sau:

TTLoại đất được giaoHạn mức
1Giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.– Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
– Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
2Giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân.– Không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng.
– Không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3Giao đất rừng phòng hộ cho mỗi hộ gia đình, cá nhân.– Không quá 30 héc ta.
4Giao đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân.– Không quá 30 héc ta.
5Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm.– Không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng.
– Không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất.– Không quá 25 héc ta.
6Giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.Để trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.– Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
– Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
Để trồng cây lâu năm.– Không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng.
– Không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Để trồng rừng phòng hộ.– Không quá 30 héc ta cho mỗi hộ gia đình, cá nhân.
Để trồng rừng sản xuất.– Không quá 30 héc ta cho mỗi hộ gia đình, cá nhân.
– Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không tính vào hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; trồng cây lâu năm; giao đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất.- UBND cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Như vậy, diện tích mỗi tỉnh có thể khác nhau.

Lưu ý:

– Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.

– Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp.

Quy định về hạn mức giao đất ở

Bên cạnh đất nông nghiệp, đất ở cũng có thể được cơ quan có thẩm quyền giao đất để người dân xây dựng nhà cửa. Theo đó, tại các địa phương cũng có quy định về hạn mức giao đất ở, người sử dụng đất cần nắm được quy định này. Để biết quy định về hạn mức giao đất ở như thế nào? Hãy theo dõi nội dung sau đây nhé.

Đất ở hiện nay gồm: Đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị.

Đất ở tại nông thôn

Theo khoản 3 Điều 43 Luật Đất đai năm 2013 quy định thì căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn.

Đất ở tại đô thị

Theo khoản 2 Điều 144 Luật Đất đai 2013 quy định UBND cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở.

Như vậy, hạn mức giao đất ở sẽ do UBND cấp tỉnh quy định nên hạn mức giao đất ở tại từng tỉnh thành sẽ khác nhau. Hãy xemcác quyết định quy định diện tích giao đất, diện tích tối thiểu được phép tách thửa của 63 tỉnh thành để biết diện tích giao đất ở là bao nhiêu.

Người sử dụng đất vượt quá hạn mức giao đất có bị phạt 2023?

Người sử dụng đất vượt quá hạn mức giao đất có bị phạt?

Vì pháp luật đã có quy định về hạn mức giao đất. Do đó hành vi sử dụng đất vượt quá hạn mức sẽ bị xử phạt vi phạm. Để tránh bị xử phạt, người sử dụng đất cần nắm được mức xử phạt sử dụng đất vượt quá hạn mức giao đất. Vậy, người sử dụng đất vượt quá hạn mức giao đất bị xử phạt như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung dưới đây nhé.

Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 29 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, cụ thể:

“1. Hành vi nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức theo quy định của pháp luật về đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức dưới 01 héc ta;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức từ 01 héc ta đến 03 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức từ 03 héc ta đến 05 héc ta;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức trên 05 héc ta.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền vượt hạn mức do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp không thực hiện được việc trả lại đất đã nhận chuyển quyền thì Nhà nước thu hồi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai.”

Như vậy, nếu nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức có thể bị xử phạt đến 50 triệu đồng. Đồng thời, người vi phạm còn buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền vượt hạn mức do thực hiện hành vi vi phạm mà có.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Người sử dụng đất vượt quá hạn mức giao đất có bị phạt 2023?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về tranh chấp đất đai cha mẹ để lại. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Đất nông nghiệp vượt hạn mức có được bồi thường không?

Theo điểm b khoản 1 Điều 77 Luật Đất đai 2013 quy định đối với diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân được tính tại một địa phương hay nhiều địa phương?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định như sau:
Điều 7. Xác định hạn mức giao đất ở để tính thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân khi được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; diện tích đất ở được xác định trong hạn mức để tính thu tiền sử dụng đất được hướng dẫn như sau:
1. Việc xác định diện tích đất trong hạn mức phải đảm bảo nguyên tắc mỗi hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia đình hình thành do tách hộ theo quy định của pháp luật), cá nhân chỉ được xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở một lần và trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì hộ gia đình, cá nhân đó được cộng dồn diện tích đất của các thửa đất để xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở nhưng tổng diện tích đất lựa chọn không vượt quá hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở tại địa phương nơi lựa chọn đầu tiên

Theo đó, chỉ xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo từng địa phương.
Trường hợp cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi 1 tỉnh thì được cộng dồn diện tích đất của các thửa đất để xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở nhưng tổng diện tích đất lựa chọn không vượt quá hạn mức giao đất ở chứ không bị hạn chế ở nhiều địa phương khác.