Nếu nhà ở được xây dựng trên đất không phải là đất ở, có vi phạm?

06/04/2024 | 09:36 177 lượt xem Trang Quỳnh

Việc sử dụng đất theo đúng mục đích là một yếu tố quan trọng đối với việc quản lý và phát triển đô thị và nông thôn. Trong hệ thống pháp luật, việc tuân thủ quy định về mục đích sử dụng đất không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là trách nhiệm của mỗi cá nhân và tổ chức đối với cộng đồng và môi trường sống xung quanh. Việc xây dựng nhà ở trên đất mà không tuân thủ quy định về mục đích sử dụng đất là một hành vi vi phạm pháp luật. Theo quy định của Luật Đất đai và Luật Xây dựng, khi phát hiện vi phạm này, người dân sẽ phải chịu một loạt các hình phạt, bao gồm phạt tiền và biện pháp cưỡng chế tháo dỡ nhà ở nếu có. Tham khảo quy định pháp luật về vấn đề này tại bài viết Nếu nhà ở được xây dựng trên đất không phải là đất ở, có vi phạm? sau đây:

Nếu nhà ở được xây dựng trên đất không phải là đất ở, có vi phạm?

Theo quy định của pháp luật, nhà ở được xác định là công trình xây dựng được thiết kế và xây dựng nhằm mục đích chủ yếu là để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình hoặc cá nhân. Khái niệm này bao gồm nhiều dạng như nhà ở riêng lẻ, chung cư, nhà ở thương mại, nhà ở công vụ, nhà ở tái định cư và nhà ở xã hội.

Quy định của pháp luật về xây dựng nhà ở là rất nghiêm ngặt. Theo Khoản 4 Điều 6 của Luật Nhà ở năm 2014, cũng như Khoản 4 Điều 6 của Luật Nhà ở năm 2014, việc xây dựng nhà ở trên đất không có mục đích sử dụng là đất ở là bị nghiêm cấm. Mọi tổ chức và cá nhân thực hiện hành vi này sẽ phải chịu sự xem xét và xử phạt theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp mảnh đất mà bạn sở hữu là đất trồng cây, không thuộc diện đất thổ cư mà là đất nông nghiệp, việc xây dựng nhà ở trên đó là không hợp pháp. Để có thể tiến hành xây dựng, bạn cần phải thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, cụ thể là đất ở, theo quy định tại Điều 57 của Luật Đất đai năm 2013.

Việc này đòi hỏi bạn phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình pháp lý để đảm bảo rằng các hành động của mình không vi phạm pháp luật và đảm bảo an toàn và hợp pháp cho việc xây dựng và sử dụng nhà ở.

100% Trường hợp xây nhà trên đất nông nghiệp bị phá dỡ?

Việc tuân thủ quy định về mục đích sử dụng đất là điều cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững của cả địa phương và cả nước. Khi mỗi cá nhân và tổ chức đều đóng góp vào việc duy trì môi trường sống và hệ thống đô thị hòa nhập, chúng ta có thể tạo ra một môi trường sống lành mạnh và bền vững cho tất cả mọi người. Do đó, việc nắm vững và tuân thủ quy định về mục đích sử dụng đất không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn là trách nhiệm xã hội của mỗi cá nhân và tổ chức. Chỉ khi chúng ta đồng lòng hành động theo đúng quy định này, chúng ta mới có thể xây dựng một cộng đồng phát triển, an toàn và bền vững cho tương lai.

Theo quy định của Điều 6 trong Luật Đất đai 2013, nguyên tắc sử dụng đất được nêu rõ bao gồm ba điều khoản chính. Đầu tiên, sử dụng đất phải tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và phải phù hợp với mục đích đã được quy định trước. Thứ hai, việc sử dụng đất phải được thực hiện một cách tiết kiệm, hiệu quả, và phải đảm bảo bảo vệ môi trường, đồng thời không được gây tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất và của cộng đồng xung quanh. Thứ ba, người sử dụng đất phải thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình trong thời hạn được quy định bởi pháp luật.

Nếu nhà ở được xây dựng trên đất không phải là đất ở, có vi phạm?

Một trong những nguyên tắc quan trọng nhất khi sử dụng đất là tuân thủ mục đích sử dụng đã được quy định. Nếu vi phạm điều này, hậu quả sẽ là việc bị xử lý hành chính. Theo quy định của Nghị định 91/2019/NĐ-CP, trong trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích (ví dụ như chuyển đất nông nghiệp sang đất ở hoặc đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để xây dựng nhà), cá nhân hoặc tổ chức sẽ bị phạt tiền và phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, trong đó có biện pháp buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

Biện pháp buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đòi hỏi việc tháo dỡ nhà ở (nếu có) nếu vi phạm đã xảy ra. Điều này không chỉ được quy định trong Nghị định 91/2019/NĐ-CP mà còn được nêu rõ tại Điều 92 của Luật Nhà ở 2014. Theo đó, những trường hợp nhà ở phải bị phá dỡ bao gồm nhà bị hư hỏng nặng và không đảm bảo an toàn, nhà xây dựng trái phép trong khu vực cấm xây dựng, hoặc nhà xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch.

Vì vậy, việc xây dựng nhà trên đất nông nghiệp không chỉ là vi phạm pháp luật mà còn đe dọa đến sự an toàn và môi trường sống của cộng đồng. Trong trường hợp này, không có sự tha thứ, và biện pháp cưỡng chế tháo dỡ có thể được áp dụng để đảm bảo tuân thủ pháp luật và bảo vệ lợi ích chung của xã hội.

8 Trường hợp xây dựng không phép, trái phép không bị phá dỡ

Căn cứ vào khoản 2 và khoản 3 của Điều 79 trong Nghị định 139/2017/NĐ-CP, các trường hợp xây dựng không phép, trái phép được cấp giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng sau khi chủ đầu tư đã hoàn thành việc nộp phạt sẽ không bị tháo dỡ. Dưới đây là các trường hợp cụ thể được quy định:

1. Công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng:

  • Xảy ra sau ngày 04/01/2008 nhưng đã kết thúc trước ngày 15/01/2018.
  • Không vi phạm chỉ giới xây dựng.
  • Không gây ảnh hưởng đến các công trình lân cận.
  • Không có tranh chấp.
  • Xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp.
  • Hiện tại phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Công trình xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng:

  • Công trình xây dựng sai thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền cấp.
  • Công trình xây dựng sai quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng).

3. Hành vi tổ chức thi công xây dựng sai giấy phép xây dựng:

  • Hành vi vi phạm kết thúc trước ngày 15/01/2018.
  • Không vi phạm chỉ giới xây dựng.
  • Không gây ảnh hưởng đến các công trình lân cận.
  • Không có tranh chấp.
  • Xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp.
  • Hiện tại phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

4. Các hành vi xây dựng không phép, sai phép, hoặc sai thiết kế theo quy định của Nghị định 23/2009/NĐ-CP:

  • Đã ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ, nhưng đến ngày 30/11/2013 vẫn chưa thực hiện.

Trong các trường hợp được phép tồn tại như trên, không có trường hợp nào là vi phạm mục đích sử dụng đất. Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan chức năng cũng yêu cầu buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được theo quy định. Điều này nhấn mạnh rằng việc tuân thủ pháp luật trong quá trình xây dựng là cực kỳ quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững và hợp pháp của cộng đồng.

Thông tin liên hệ:

Tư vấn luật đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Nếu nhà ở được xây dựng trên đất không phải là đất ở, có vi phạm?” hoặc các dịch vụ khác liên quan. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Quy định pháp luật về giấy phép xây dựng như thế nào?

Căn cứ quy định tại Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020) thì có thể hiểu giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
Giấy phép xây dựng gồm giấy phép xây dựng mới, giấy phép sửa chữa, cải tạo, giấy phép di dời công trình và giấy phép xây dựng có thời hạn.

Giấy phép xây dựng có những nội dung gì?

Giấy phép xây dựng phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
– Tên công trình thuộc dự án.
– Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.
– Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.
– Loại, cấp công trình xây dựng.
– Cốt xây dựng công trình.
– Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
– Mật độ xây dựng (nếu có).
– Hệ số sử dụng đất (nếu có).
– Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung nêu trên còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.
– Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.