Tài nguyên đất đai không chỉ là nền tảng của hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, và đô thị hóa, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, duy trì nguồn nước và đáp ứng nhu cầu về đất của dân cư. Nó là yếu tố quyết định sự thịnh vượng kinh tế và sự phát triển xã hội, tác động đến tất cả các ngành công nghiệp và lĩnh vực. Việc thống kê và kiểm kê đất đai cũng liên quan mật thiết đến các vấn đề quốc phòng và an ninh, khi đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vùng đất chiến lược và quản lý biên giới quốc gia. Cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu về mục đích của thống kê kiểm kê đất đai tại bài viết sau:
Căn cứ pháp lý
Thống kê đất đai là gì? Kiểm kê đất đai là gì?
Thống kê và kiểm kê đất đai không chỉ đóng vai trò không thể thiếu trong quá trình quản lý tài nguyên đất đai của Nhà nước, mà còn góp phần quan trọng vào việc đảm bảo sự bền vững và hiệu quả của nguồn tài nguyên quý báu này. Việc này có những ảnh hưởng to lớn đối với nhiều khía cạnh của cuộc sống và phát triển đất nước.
Theo khoản 17, 18 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì:
– Thống kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần thống kê.
– Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê.
Mục đích của thống kê kiểm kê đất đai là gì?
Thực hiện việc thống kê và kiểm kê đất đai đóng vai trò quan trọng trong quản lý và sử dụng tài nguyên quý báu này. Các mục tiêu của quá trình này là rất đa dạng và có sự ảnh hưởng lớn đến nhiều khía cạnh của cuộc sống xã hội và kinh tế. Dưới đây là những mục đích cụ thể mà việc thống kê và kiểm kê đất đai nhằm đạt được:
- Đánh giá thực trạng và quản lý sử dụng đất: Thông qua việc thu thập dữ liệu liên quan đến diện tích, loại hình sử dụng, tình trạng kỹ thuật của đất, chất lượng môi trường và các yếu tố khác, người quản lý đất đai có khả năng đánh giá tình hình hiện tại của tài nguyên đất đai. Điều này cho phép họ đề xuất các biện pháp cải thiện quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Làm căn cứ cho quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất: Dữ liệu thống kê và kiểm kê đất đai cung cấp thông tin chi tiết về diện tích và tính chất của đất trong một khu vực cụ thể. Điều này giúp người quản lý đất đai xác định các vùng đất thích hợp cho các mục tiêu quy hoạch và phát triển, từ đô thị hóa đến phát triển nông thôn.
- Đề xuất điều chỉnh chính sách và pháp luật về đất đai: Dựa trên dữ liệu thống kê và kiểm kê, người quản lý có cơ sở để đề xuất sự điều chỉnh và hoàn thiện các chính sách và quy định liên quan đến đất đai. Điều này có thể bao gồm việc thiết lập hoặc sửa đổi các thuế, phí sử dụng đất và quyền sở hữu đất.
- Cung cấp dữ liệu cho niên giám thống kê: Dữ liệu thống kê về đất đai được sử dụng để xây dựng niên giám, là một bộ dữ liệu liên tục theo dõi sự thay đổi trong quản lý và sử dụng đất. Niên giám thống kê này có vai trò quan trọng trong việc theo dõi tiến triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, và an ninh, cung cấp thông tin cần thiết cho nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo, cũng như đáp ứng các nhu cầu thông tin khác của cộng đồng và chính phủ.
Thẩm quyền phê duyệt kết quả thống kê, kiểm kê theo Luật Đất đai?
Thống kê và kiểm kê đất đai không chỉ đảm bảo sự sử dụng hiệu quả và bền vững của tài nguyên quý báu này, mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển toàn diện của đất nước. Điều này bao gồm việc xác định cơ hội phát triển kinh tế và xã hội trong các khu vực khác nhau, từ các dự án hạ tầng đến việc tạo ra cơ hội việc làm và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân. Thẩm quyền phê duyệt kết quả thống kê, kiểm kê như sau:
Điều 7 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định về thẩm quyền phê duyệt kết quả thông kê, kiểm kê như sau:
– Trách nhiệm thực hiện, thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ như sau:
+ Thống kê đất đai, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện; công chức địa chính cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện và ký xác nhận các biểu thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt các biểu thống kê, kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp xã gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện;
+ Thống kê đất đai, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện do Phòng Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện; Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận các biểu thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt Biểu 01/TKĐĐ – Thống kê, kiểm kê định kỳ diện tích đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện gửi Ủy ban nhân cấp tỉnh;
+ Thống kê đất đai, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận các biểu thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Biểu 01/TKĐĐ – Thống kê, kiểm kê định kỳ diện tích đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường;
+ Văn phòng Đăng ký đất đai và các Chi nhánh (sau đây gọi chung là Văn phòng Đăng ký đất đai) có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường rà soát, tổng hợp các thửa đất có biến động về đất đai đã thực hiện xong thủ tục hành chính trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai (trừ các đơn vị cấp xã đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và được sử dụng đồng bộ ở các cấp); đồng thời giúp Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai của cấp tỉnh;
+ Thống kê đất đai, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước do Tổng cục Quản lý đất đai giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện; Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai ký xác nhận các biểu thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cả nước trình Thủ tướng Chính phủ, ký quyết định công bố kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cả nước;
+ Căn cứ vào tình hình thực tế về điều kiện ứng dụng công nghệ và năng lực cán bộ chuyên môn ở các cấp của địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện xây dựng cơ chế phối hợp, hỗ trợ giữa Văn phòng Đăng ký đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo các đơn vị chuyên môn về quản lý đất đai, quản lý biển và hải đảo và quản lý môi trường trực thuộc phối hợp thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất có mặt nước ven biển đang sử dụng vào các mục đích, đất các khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học và đất ngập nước ở địa phương.
– Trách nhiệm thực hiện, thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai chuyên đề như sau:
+ Tổng cục Quản lý đất đai chủ trì tổ chức thực hiện và tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt, công bố kết quả kiểm kê đất đai chuyên đề của cả nước hoặc trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai chuyên đề của cả nước đối với trường hợp kiểm kê đất đai chuyên đề theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp tổ chức, chỉ đạo, thực hiện kiểm kê đất đai chuyên đề ở địa phương theo kế hoạch, hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quy định việc thuê đơn vị tư vấn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định, bảo đảm yêu cầu chất lượng và thời gian thực hiện ở địa phương theo Thông tư này. Tổng cục Quản lý đất đai được thuê đơn vị tư vấn thực hiện một số công việc cụ thể thuộc nhiệm vụ của Tổng cục Quản lý đất đai trong việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định.
Như vậy, thống kê đất đai, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước do Tổng cục Quản lý đất đai giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện; Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai ký xác nhận các biểu thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cả nước trình Thủ tướng Chính phủ, ký quyết định công bố kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cả nước;
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Mục đích của thống kê, kiểm kê đất đai là gì?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ mới mất bao nhiêu tiền vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Câu hỏi thường gặp
Luật Đất đai 2013 quy định Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương; Uỷ ban nhân dân huyện, quận thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương lên Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai lên Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Chính phủ kết quả thống kê đất đai hàng năm, kết quả kiểm kê đất đai 5 năm cả nước; Chính phủ báo cáo Quốc hội kết quả kiểm kê đất đai 5 năm đồng thời với kế hoạch sử dụng đất 5 năm của cả nước.
Thời điểm hoàn thành và nộp báo cáo số liệu kiểm kê đất đai: Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoàn thành và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của địa phương lên Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp trước ngày 30 tháng 4; Uỷ ban nhân dân huyện quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của địa phương lên Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp trước ngày 30 tháng 6; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của đại phương lên Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 8; Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của cả nước lên Chính phủ trước ngày 31 tháng 10.