Để được cấp sổ đỏ lần đầu cho mảnh đất thì người nộp hồ sơ cần phải thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình. Về mức chi phí cấp sổ đỏ lần đầu là vấn đề mà hầu hết người sử dụng đất đều quan tâm khi thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu.bMức chi phí cấp sổ đỏ lần đầu đã được pháp luật quy định cụ thể, người sử dụng đất sẽ dựa vào đó để thcuwj hiện nghĩa vụ của mình. Vậy, Mức chi phí cấp sổ đỏ lần đầu năm 2023 là bao nhiêu? Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Luật Đất đai 2013
Cấp sổ đỏ lần đầu ở đâu?
Theo quy định pháp luật hiện hành, cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ lần đầu cho người sử dụng đất và cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, giải quyết việc cấp sổ đỏ lần đầu cho người sử dụng đất có thể khác nhau.
Căn cứ Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 105 Luật Đất đai 2013 quy định cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân và cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ cấp sổ đỏ lần đầu cho hộ gia đình cá nhân là:
- Thẩm quyền cấp sổ đỏ lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.
- Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ lần đầu có thể là Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất,…
Nghĩa vụ tài chính khi làm sổ đỏ lần đầu?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ). Theo đó, người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất sẽ được cấp sổ đỏ khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật.
Ngoài ra, căn cứ tại khoản 1 Điều 63 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thực hiện thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất đai như sau:
“Điều 63. Việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thực hiện thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất đai
1. Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ (sau đây gọi là nghĩa vụ tài chính) do cơ quan thuế xác định. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế đối với các trường hợp đủ điều kiện và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Giá đất để xác định nghĩa vụ tài chính do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định; trường hợp áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể thì do cơ quan thuế xác định.“
Theo đó, nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất khi thực hiện làm sổ đỏ lần đầu sẽ bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ.
Như vậy, các khoản chi phí cấp sổ đỏ lần đầu mà người sử dụng đất có nghĩa vụ phải kê khai và đóng nộp (trừ trường hợp được miễn, giảm, ghi nợ) bao gồm:
– Tiền sử dụng đất được tính toán và nộp theo quy định tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP;
– Tiền thuê đất được tính toán và nộp theo quy định tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP;
– Lệ phí trước bạ được tính toán và nộp theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP;
– Phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp sổ đỏ được tính toán và nộp theo quy định tại Thông tư 85/2019/TT-BTC và theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi có đất;
Chi phí cấp sổ đỏ lần đầu là bao nhiêu?
– Tiền sử dụng đất khi làm sổ đỏ lần đầu
- Đây là khoản tiền mà người sử dụng đất được Nhà nước giao, công nhận quyền sử dụng đất có nghĩa vụ phải kê khai, đóng nộp;
- Số tiền sử dụng đất mà người sử dụng đất phải nộp được tính toán dựa trên diện tích đất được công nhận/giao, giá đất tính thu tiền sử dụng đất và mục đích sử dụng đất;
- Cụ thể, tại Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về cách tính số tiền sử dụng đất người sử dụng đất phải đóng nộp căn cứ vào thời điểm sử dụng đất, hạn mức công nhận, giao đất của từng tỉnh, thành phố nơi có đất;
– Lệ phí trước bạ
Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định mức lệ phí trước bạ phải nộp đối với nhà đất khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là 0,5%.
Theo đó, cách xác định lệ phí trước bạ phải nộp cụ thể như sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x Giá tính lệ phí trước bạ
Trong đó, khi đăng ký, cấp Sổ đỏ, Sổ hồng thì lệ phí trước bạ được tính như sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Giá 01m2 đất trong Bảng giá đất x Diện tích được cấp sổ)
+ Giá 1m2 đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
+ Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan thuế.
– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận
Lệ phí cấp sổ đỏ do HĐND cấp tỉnh quyết định, do đó mức thu của từng tỉnh, thành có thể khác nhau, thông thường từ 100.000 đồng trở xuống/giấy/lần cấp.
– Phí thẩm định hồ sơ
Điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 106/2021/TT-BTC) quy định như sau:
“Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.“
Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất và tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định về mức thu phí cho từng trường hợp.
Theo đó, phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ ở mỗi địa phương được quy định khác nhau.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mức chi phí cấp sổ đỏ lần đầu năm 2023 là bao nhiêu?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới mẫu sơ yếu lý lịch 2023. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất khi thuộc các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất sau đây:
– Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
– Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.
– Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp đủ số tiền sử dụng đất.
Cũng theo quy định pháp luật, người sử dụng đất chỉ có thể nhận được Sổ đỏ sau khi người sử dụng đất đã hoàn tất nghĩa vụ tài chính mà bên cơ quan thuế đã thông báo.
Nếu quá thời hạn ghi trong thông báo nộp thuế thì sẽ phải nộp thêm khoản tiền chậm nộp thuế mà sẽ không bị hủy hồ sơ (pháp luật không quy định hủy hồ sơ với trường hợp chậm nộp chi phí cấp Sổ).