Mua đất nhưng người bán không sang tên có bị phạt không?

15/08/2023 | 15:45 28 lượt xem Ngọc Gấm

Chào Luật sư, gia đình tôi có mua một mảnh đất mặt tiền tại khu dân cư Sao Mai thuộc tỉnh ĐT từ ông Nguyễn Văn C. Tuy nhiên khi mọi thứ đã xong xuôi thì ông C không chịu tiến hành sang tên đất. Lý do ôg đưa ra là giá đất hiện nay đã quá cao nên muốn trả tiền lại cho gia đình tôi và đem mảnh đất đó đi bán cho một người khác. Chính vì rơi vào tình huống đó, Luật sư cho tôi hỏi mua đất nhưng người bán không sang tên có bị phạt không ạ?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư đã giải đáp giúp cho tôi.

Để giải đáp cho câu hỏi về việc mua đất nhưng người bán không sang tên có bị phạt không?. Tuvandatdai mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Cơ sở pháp lý

  • Luật Đất đai 2013.

Các trường hợp sang tên đất tại Việt Nam

Tại Việt Nam, việc đăng ký đất đai cho người sử dụng đất là một việc bắt buộc buộc. Chính vì thế khi được nhà nước giao quyền sử dụng đất, bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai với cơ quan có thẩm quyền tại địa phương. Hiện nay có 02 trường hợp cụ thể pháp luật quy định bạn phải tiến hành đăng ký đất đai đó chính là đăng ký lần đầu và đăng ký cập nhật biến động đất đai khi bạn thực hiện sang tên quyền sử dụng đất cho một người khác.

Theo quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất; và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở; và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.

– Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu; và đăng ký biến động; được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai; bằng hình thức đăng ký trên giấy; hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.

– Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

  • Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
  • Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
  • Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
  • Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.

– Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

  • Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
  • Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
  • Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
  • Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
  • Chuyển mục đích sử dụng đất;
  • Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
  • Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
  • Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung’ quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
  • Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ; và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung; nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
  • Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
  • Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
  • Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.

– Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực; kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.

Hồ sơ sang tên đất tại Việt Nam có những gì?

Hồ sơ sang tên đất tại Việt Nam có những gì? Là một trong những câu hỏi mà nhiều người đặt ra khi tiến hành cập nhận biến động đất đai khi sang tên cho một ai đó. Một bộ hồ sơ sang tên hoàn chỉnh cần phải có đó chính là mẫu đơn đăng ký biến động đất đai, hợp đồng ghi nhận việc chuyển nhượng có công chứng hoặc chứng thực, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước (nếu có).

Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định hồ sơ sang tên đất như sau:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

– Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.

Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

– Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;

– Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.

Mua đất nhưng người bán không sang tên có bị phạt không?
Mua đất nhưng người bán không sang tên có bị phạt không?

Thời gian giải quyết thủ tục sang tên đất tại Việt Nam

Thời gian giải quyết thủ tục sang tên đất tại Việt Nam thường sẽ giao động tầm khoảng 10 ngày nếu hồ sơ của bạn không xảy ra bất kỳ vấn đề bổ sung hay sửa đổi. Tuy nhiên nếu hồ sơ sang tên của bạn có vấn đề thì thời gian giải quyết có thể kéo dài. Bên cạnh đó đối với các nơi có điều kiện kinh tế khó khăn, đường đi hiểm trở thì nhà nước cho phép thời gian giải quyết được kéo dài 10 ngày hơn so với các vùng có điều kiện kinh tế.

Theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định thời gian giải quyết thủ tục sang tên đất tại Việt Nam như sau:

Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất là không quá 10 ngày;

Thời gian quy định trên được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.

Mua đất nhưng người bán không sang tên có bị phạt không?

Mua đất nhưng người bán không sang tên có bị phạt không? Đây là câu hỏi mà nhiều người khi đi mau đất đặt ra nếu lỡ không may rơi vào trường hợp chủ nhà không chịu sang tên cho mình. Câu trả lời là có. Nếu chủ nhà không chịu sang tên đất cho người mua thì sẽ đứng trước nguy cơ bị xử phạt vi phạm hành chính nhẹ nhất là từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và nặng nhất là từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về việc xử phạt như sau:

– Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức; và mức xử phạt như sau:

  • Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành; mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu;
  • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng; nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành; mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.

– Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn; thì hình thức và mức xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng; nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai; mà không thực hiện đăng ký biến động;
  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai; mà không thực hiện đăng ký biến động.

– Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu; không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định tại các khoản 1; và 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

– Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc người đang sử dụng đất trong các trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu. không thực hiện đăng ký biến động đất đai phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Vấn đề Mua đất nhưng người bán không sang tên có bị phạt không? đã được Tuvandatdai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Tuvandatdai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ soạn thảo về hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng nhà đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Lệ phí trước bạ khi sang tên?

– Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất:
Giá trị đất tính lệ phí trước bạ (đồng) = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá một mét vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà:
Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ (đồng) = Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá 01 (một) mét vuông nhà (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ

Phí thẩm định hồ sơ sang tên đất?

Theo quy định tại điểm i Khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định như sau:
– Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.
Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.

Phí làm giấy sổ đỏ mới khi sang tên?

Phí phát sinh từ việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định về các loại danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh như sau: Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.