Như chúng ta đã biết, thuế là khoản thu bắt buộc và được nộp vào ngân sách nhà nước. Cá nhân, tổ chức phải nộp thuế theo quy định của pháp luật. Đối với các trường hợp cụ thể như chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ quy định mức nộp khác nhau. Nhà nước sẽ có thông báo cụ thể về việc nộp thuế đối với các cá nhân. Mời bạn đọc tham khảo mẫu thông báo nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất năm 2023 .
Mẫu thông báo nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất là gì?
Một trong những khái niệm phổ biến về thuế là “Thuế là khoản thu bắt buộc, không hoàn lại của nhà nước nộp trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước vì lợi ích chung của nhà nước”.
Ngoài ra còn có một khái niệm khác “Thuế” là hình thức phân phối thu nhập “tài chính” của nhà nước để thực hiện chức năng của mình, dựa vào chính sách “cưỡng quyền”, cưỡng bức phân phối sản phẩm thặng dư của xã hội.
Thuế chuyển quyền sử dụng đất là loại thuế đánh vào hoạt động chuyển đổi, chuyển quyền sử dụng đất cho bên thứ ba theo quy định của pháp luật. Thuế chuyển quyền sử dụng đất là loại thuế trực thu nhằm huy động một phần thu nhập của người sử dụng đất trong quá trình chuyển quyền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước.
Mẫu thông báo nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất là biểu mẫu được cấu thành với các nội dung, thông tin thể hiện trên thông báo nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đối với trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng cho người khác quyền sử dụng đất đai của họ theo quy định của pháp luật
Mẫu thông báo nộp thuế chuyển nhượng đất đai là biểu mẫu dành cho người có nghĩa vụ phải nộp thuế và thực hiện nộp thuế chuyển nhượng đất đai theo quy định của pháp luật nhằm huy động một phần thu nhập từ việc chuyển nhượng đất đai. quyền sử dụng đất nộp ngân sách nhà nước khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đóng các loại thuế, phí nào?
Đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì ngoài các nghĩa vụ trong hợp đồng, các bên tham gia giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn phải thực hiện nghĩa vụ nộp 04 loại phí. Các bên phải nộp lệ phí trước bạ, lệ phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lệ phí công chứng.
Lệ phí trước bạ
Lệ phí trước bạ được sẽ do người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp khi đăng ký quyền sử dụng đất.
Theo Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, lệ phí trước bạ được tính như sau:
Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 0,5%
Giá tính lệ phí trước bạ được quy định tại Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP như sau:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
- Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau: Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = Giá đất tại bảng giá đất : 70 năm x Thời hạn thuê đất
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Riêng:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Giá tính phí niêm yết cho người mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu giá và đấu giá là giá trúng thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.
- Trường hợp giá nhà, đất trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà ở cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành thì giá để tính lệ phí trước bạ nhà, đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo khoản 11 Điều 2 Thông tư 85/2019/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 106/2021/TT-BTC), lệ phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Do đó, mức thu này sẽ phụ thuộc vào từng địa phương nơi có bất động sản được chuyển nhượng mà lệ phí thẩm định sẽ khác nhau.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 106/2021/TT-BTC), lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Do đó, mức thu này sẽ phụ thuộc vào từng địa phương nơi có bất động sản được chuyển nhượng mà lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ khác nhau, thường không quá 500 ngàn đồng/lần cấp mới.
Phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
anh có thể tham khảo Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, mức thu phí công chứng đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phụ thuộc vào giá trị tài sản chuyển nhượng.
Như vậy, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì các bên có nghĩa vụ phải thanh toán lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phí công chứng.
Hướng dẫn làm mẫu thông báo nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất
Soạn thảo đầy đủa các nội dung trong Mẫu số 03-05/CQSDĐ: Mẫu thông báo nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất
Thủ trưởng cơ quan thu tiền (Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Tải xuống mẫu thông báo nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất năm 2023
Mời bạn xem thêm:
- Cấp bổ sung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào?
- Chuyển quyền sử dụng đất có mồ mả trên đất như thế nào?
- Thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất nông nghiệp như thế nào?
Thông tin liên hệ
Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu thông báo nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất năm 2023”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về bồi thường thu hồi đất. Hãy liên hệ cho chứng tôi để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các bên có thể thỏa thuận bên nào phải nộp thuế (thuế thu nhập cá nhân và các loại phí, lệ phí) khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất. .
Thật vậy, không có luật nào bắt buộc người mua hoặc người chuyển nhượng phải thực hiện các nghĩa vụ về thuế, hải quan hoặc thuế quan thay mặt cho bên kia.
Trong đó, việc nộp lệ phí trước bạ được quy định như sau:
Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hai bên thỏa thuận bên chuyển nhượng đất là bên chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ tài chính như phí, lệ phí theo quy định tại Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Bên chuyển nhượng phải nộp thuế trước bạ khi đăng ký tài sản với cơ quan có thẩm quyền.
Có những thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ được quy định cụ thể như sau:
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.