Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất cá nhân mới năm 2024

09/04/2024 | 09:36 35 lượt xem Trang Quỳnh

Hợp đồng thế chấp là một khái niệm phổ biến trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng, đặc biệt là trong quá trình vay mượn vốn. Được hiểu đơn giản, hợp đồng thế chấp là một loại hợp đồng bảo đảm, mà trong đó người vay tiền hoặc một bên thứ ba đồng ý cung cấp một tài sản có giá trị như tài sản động hoặc tài sản không động để đảm bảo cho việc trả nợ. Hợp đồng thế chấp thường được ký kết đồng thời với các hợp đồng vay tài chính khác như hợp đồng tín dụng. Tải xuống Mẫu Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất cá nhân tại bài viết sau

Cá nhân có được nhận thế chấp quyền sử dụng đất hay không?

Thế chấp quyền sử dụng đất là một biện pháp pháp lý phổ biến trong việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự giữa hai bên, bao gồm bên thế chấp (còn được gọi là người thế chấp) và bên nhận thế chấp. Cụ thể, trong quá trình thế chấp, bên thế chấp sẽ sử dụng quyền sử dụng đất mà họ đang có, thuộc sở hữu của mình, như một phương tiện đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên nhận thế chấp.

Theo quy định tại Điều 35 của Nghị định 21/2021/NĐ-CP, việc nhận thế chấp đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất phải tuân thủ một số điều kiện cụ thể. Trước hết, bên nhận thế chấp phải là tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai hoặc cá nhân là công dân Việt Nam có đủ năng lực hành vi dân sự. Điều này nhấn mạnh sự cần thiết của việc bảo đảm tính minh bạch và trách nhiệm trong việc sử dụng quyền thế chấp, nhằm đảm bảo rằng bên nhận thế chấp có đủ khả năng để thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng.

Từ ngày 15/5/2021, theo quy định mới này, cá nhân và tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đã được pháp luật cấm nhận thế chấp đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất. Điều này nhấn mạnh sự cần thiết của việc kiểm soát và quản lý chặt chẽ các hoạt động thế chấp, tránh tình trạng lạm dụng quyền lợi và rủi ro pháp lý cho các bên liên quan.

Trước khi quy định này có hiệu lực, Bộ luật Dân sự không quy định cụ thể về người được phép nhận thế chấp đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Trên thực tế, thường người nhận thế chấp chính là các tổ chức tín dụng như ngân hàng, với mục tiêu là thu hồi nợ và đảm bảo an toàn cho việc cho vay của mình. Tuy nhiên, việc quy định rõ ràng và hạn chế phạm vi người được nhận thế chấp trong quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất giúp giảm thiểu rủi ro cho cả người vay và bên nhận thế chấp, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của thị trường tài chính.

Mẫu Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất cá nhân mới năm 2024

Điều kiện về chủ thể nhận thế chấp quyền sử dụng đất là gì?

Trong quá trình thế chấp quyền sử dụng đất này, bên thế chấp vẫn tiếp tục sử dụng đất theo quyền sử dụng của mình trong thời hạn thế chấp, mà không cần phải chuyển giao quyền sử dụng đất cho bên nhận thế chấp. Mục đích của việc này là để tạo điều kiện thuận lợi cho bên nhận thế chấp có thể thực hiện nghĩa vụ của mình một cách đảm bảo và hiệu quả, mà không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bên thế chấp.

Để việc thế chấp quyền sử dụng đất trở nên hợp lệ và có hiệu lực, cần phải tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 35 của Nghị định 21/2021/NĐ-CP và điểm a khoản 3 Điều 167, khoản 1 Điều 188 của Luật Đất đai 2013. Theo đó, các điều kiện cụ thể cần được đáp ứng như sau:

Thứ nhất, cá nhân nhận thế chấp phải là công dân Việt Nam có đủ năng lực hành vi dân sự. Điều này đòi hỏi rằng cá nhân nhận thế chấp phải đủ 18 tuổi trở lên và không thuộc vào các trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, cũng như không thuộc vào trường hợp người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi. Mục đích của điều kiện này là đảm bảo rằng bên nhận thế chấp có đủ khả năng và trách nhiệm để thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng thế chấp.

Thứ hai, bên thế chấp cũng phải đáp ứng điều kiện về năng lực hành vi dân sự. Trường hợp bên thế chấp là cá nhân từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, việc thế chấp quyền sử dụng đất của họ phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Đối với các hộ gia đình, sự đồng ý cần được thể hiện bằng văn bản có sự công chứng từ các thành viên có chung quyền sử dụng đất. Điều này nhằm bảo đảm tính minh bạch và trách nhiệm của các bên liên quan, đồng thời đảm bảo quyền lợi và bảo vệ pháp luật cho người thế chấp và người sử dụng đất.

Tóm lại, việc tuân thủ các điều kiện quy định về năng lực hành vi dân sự của cả bên thế chấp và cá nhân nhận thế chấp là điều rất cần thiết để đảm bảo tính hợp lệ và hiệu lực của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, đồng thời giữ vững trật tự pháp lý và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.

Nội dung cơ bản của Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất

Hiện nay, trong lĩnh vực pháp luật, việc thiếu đi quy định cụ thể về mẫu Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đang gây ra nhiều khó khăn và mơ hồ cho các bên tham gia giao dịch. Tuy nhiên, để đảm bảo tính minh bạch và rõ ràng trong quá trình thực hiện các giao dịch thế chấp, các bên có thể tự soạn hợp đồng nhưng cần phải chú ý đảm bảo các nội dung cơ bản sau:

Đầu tiên, thông tin về các bên thế chấp cần được đề cập một cách đầy đủ và chi tiết. Điều này bao gồm tên, năm sinh, số Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, địa chỉ liên hệ và số điện thoại để có thể tiện liên lạc và xác minh thông tin.

Tiếp theo, thông tin về thửa đất thế chấp cũng cần được đặc thù và rõ ràng. Cụ thể là số thửa đất, số tờ bản đồ, địa chỉ cụ thể của thửa đất, cũng như loại đất và hình thức sử dụng đất.

Thời hạn thế chấp là một phần quan trọng trong hợp đồng, có thể được thỏa thuận trước giữa các bên hoặc kéo dài cho đến khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt.

Quyền và nghĩa vụ của các bên cần phải được rõ ràng quy định để tránh hiểu lầm và xung đột trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Việc đăng ký thế chấp và nộp lệ phí cũng cần được quy định rõ ràng, bao gồm thuộc trách nhiệm của ai và các khoản phí và lệ phí cụ thể cần được nộp.

Xử lý tài sản thế chấp cũng là một điểm quan trọng, cần phải quy định rõ ràng về phương thức xử lý tài sản, cũng như việc thanh toán số tiền thu được từ việc xử lý tài sản thế chấp sẽ được chuyển cho ai và theo thứ tự như thế nào.

Các điều khoản về hiệu lực và chấm dứt hợp đồng, giải quyết tranh chấp, bảo mật và bất khả kháng cũng cần được thêm vào hợp đồng để đảm bảo tính công bằng và bảo vệ quyền lợi của các bên.

Cuối cùng, các thỏa thuận khác phù hợp với quy định pháp luật cũng cần được bổ sung vào hợp đồng để đảm bảo tính hợp lệ và rõ ràng của nó. Tất cả những điều khoản này cùng nhau tạo nên một hợp đồng thế chấp hoàn chỉnh và bảo đảm cho cả hai bên tham gia giao dịch.

Mẫu Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất cá nhân mới năm 2024

Việc thế chấp quyền sử dụng đất thường được thực hiện trong các trường hợp vay vốn từ các tổ chức tín dụng hoặc cá nhân khác, khi bên nhận thế chấp cần cung cấp một tài sản có giá trị như là một biện pháp bảo đảm. Thế chấp quyền sử dụng đất đồng nghĩa với việc bên nhận thế chấp được quyền thụ hưởng một phần của quyền sử dụng đất mà bên thế chấp đang có, trong trường hợp bên thế chấp không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất cá nhân mới năm 2024“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ như tư vấn pháp lý tách sổ đỏ mất bao nhiêu tiền. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Quy định pháp luật về hình thức của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 502 Bộ luật Dân sự 2015 “Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan” thì hình thức của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản.

Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất có cần công chứng, chứng thực?

Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”. Như vậy thì hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản.