Mẫu sổ mục kê đất đai mới năm 2023

01/06/2023 | 11:53 78 lượt xem Gia Vượng

Trước quy định pháp luật đất đai năm 2013, sổ mục kê hay sổ mục kê đất đai được biết đến chính là sổ lập cho từng đơn vị hành chính xã, phương, thị trấn qua việc đo đạc địa chính, điều tra và khảo sát thửa đất và người sử dụng đất với ý nghĩa nhằm ghi các thông tin về địa đất để làm căn cứ xác định ai là người có quyền sử dụng đất và có đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ hay không? Nội dung sau, Tư vấn luật đất đai sẽ chia sẻ đến bạn đọc Mẫu sổ mục kê đất đai mới năm 2023, mời bạn theo dõi.

Căn cứ pháp lý

Thông tư 25/2014/TT-BTNMT

Sổ mục kê đất đai là gì?

Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được của nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Theo đó mà các quy định liên quan đến đất cần phải chi tiết, rõ ràng.

Theo khoản 1 Điều 20 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, sổ mục kê đất đai là loại sổ được lập để liệt kê các thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất theo kết quả đo vẽ lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.

Cụ thể, sổ mục kê đất đai được lập dưới dạng số, lưu giữ trong cơ sở dữ liệu đất đai, được in cùng với bản đồ địa chính để lưu trữ và được sao để sử dụng đối với nơi chưa có điều kiện khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai.

Việc lập sổ mục kê đất đai được thực hiện sau khi hoàn thành việc biên tập mảnh bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính.

Sổ mục kê đất đai có là căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định hay không?

Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận. Vậy Sổ mục kê đất đai có là căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định hay không?

Căn cứ khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Điều 11 Nghị định 104/2022/NĐ-CP) quy định về các giấy tờ là căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định như sau:

Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

e) Thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh; giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký. Trường hợp không khai thác được thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì bổ sung Giấy xác nhận thông tin về cư trú;

g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

Mẫu sổ mục kê đất đai mới năm 2023

i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

Như vậy, sổ mục kê đất đai là một trong các giấy tờ căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất để xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định.

Mẫu sổ mục kê đất đai mới năm 2023

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [32.00 KB]

Hướng dẫn ghi Mẫu sổ mục kê đất đai

– Cột Tờ bản đồ số: ghi số thứ tự của tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.

– Cột Thửa đất số: ghi số thứ tự của thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất từ số 1 đến hết theo từng tờ bản đồ địa chính, từng mảnh trích đo địa chính.

– Cột Tên người sử dụng, quản lý đất:

+ Ghi “Ông (hoặc Bà)”, sau đó ghi họ và tên người đối với cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

+ Ghi “Hộ ông (hoặc Hộ bà)”, sau đó ghi họ và tên chủ hộ đối với hộ gia đình;

+ Ghi tên tổ chức theo giấy tờ về việc thành lập, công nhận hoặc đăng ký kinh doanh, đầu tư;

+ Ghi tên thường gọi đối với cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư.

Trường hợp có nhiều người sử dụng đất cùng sử dụng chung thửa đất (kể cả trường hợp hai vợ chồng, trừ đất có nhà chung cư) thì ghi lần lượt tên của từng người sử dụng chung vào các dòng dưới kế tiếp.

– Cột Đối tượng sử dụng, quản lý đất: ghi loại đối tượng sử dụng đất loại đối tượng quản lý đất bằng mã (ký hiệu) theo quy định về thống kê, kiểm kê đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

– Cột Diện tích (cột 5 và cột 7):

+ Ghi diện tích của thửa đất theo đơn vị mét vuông (m2) làm tròn đến một (01) chữ số thập phân;

+ Trường hợp thửa đất do nhiều người sử dụng nhưng xác định được diện tích sử dụng riêng của mỗi người thì ghi diện tích sử dụng riêng đó vào dòng tương ứng với tên người sử dụng đất đã ghi ở cột Tên người sử dụng, quản lý.

Trường hợp đất ở và đất nông nghiệp (vườn, ao) trong cùng một thửa thì ghi diện tích vào dòng dưới kế tiếp theo từng loại đất và ghi loại đất tương ứng vào cột Loại đất.

Diện tích thửa đất được đo vẽ theo hiện trạng sử dụng thì ghi vào cột 5;

+ Diện tích thửa đất ghi trên Giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất (là Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc giấy tờ pháp lý khác về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP) được ghi vào cột 7.

– Cột Loại đất:

+ Ghi loại đất theo hiện trạng sử dụng bằng mã quy định điểm 13, mục III của Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư quy định về bản đồ địa chính vào cột 6;

+ Ghi loại đất theo Giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất bằng mã theo quy định tại Thông tư quy định về hồ sơ địa chính vào cột 8.

Trường hợp thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích thì ghi lần lượt từng mục đích, mỗi mục đích ghi một dòng;

+ Trường hợp xác định được mục đích chính thì ghi thêm mã “-C” tiếp theo mã của mục đích chính;

+ Mục đích phụ được ghi thêm mã “-P” tiếp theo mã của mục đích phụ.

Thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn được đánh thêm dấu sao “*” vào góc trên bên phải của mã loại đất tại cột 8.

– Cột Ghi chú: ghi chú thích trong các trường hợp sau:

+ Trường hợp thửa đất có nhiều người cùng sử dụng thì ghi “Đồng sử dụng đất”;

+ Trường hợp thửa đất sử dụng tài liệu đo đạc không phải là bản đồ địa chính thì ghi tên của loại bản đồ, sơ đồ sử dụng;

+ Trường hợp thửa đất có biến động thì ghi chú nội dung biến động theo quy định tại Mục 2 của hướng dẫn này.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Mẫu sổ mục kê đất đai mới năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn đặt cọc đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Nội dung sổ mục kê đất đai gồm những thông tin gì?

Nội dung sổ mục kê đất đai gồm các thông tin sau đây:
– Số thứ tự tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính;
– Số thứ tự thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất;
– Tên người sử dụng, quản lý đất;
– Mã đối tượng sử dụng, quản lý đất;
– Diện tích đất;
– Loại đất (gồm cả loại đất theo hiện trạng, loại đất theo giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất).

Mục đích tạo lập sổ mục kê đất đai là gì?

Mục đích tạo lập sổ mục kê dùng để tổng hợp các thông tin của thừa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thừa đất  và sổ địa chính mục đích chính dùng để ghi nhận kết quả đăng ký đất đai – làm cơ sở để xác nhận tình trạng pháp lý của thửa đất để bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất cũng như xác định nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước trong việc sử dụng đất đai.

Cách chỉnh lý sổ mục kê đất đai như thế nào?

Trường hợp thửa đất có biến động phải thực hiện việc chỉnh lý sổ mục kê đất đai để cập nhật thông tin thửa đất. Việc chỉnh lý sổ mục kê đất đai được thực hiện như sau:
– Thửa đất có thay đổi tên người sử dụng, quản lý; thay đổi loại đối tượng sử dụng, quản lý; thay đổi loại đất mà không tạo thành thửa đất mới (mang số thửa mới) thì xóa nội dung thay đổi và ghi lại nội dung mới (sau khi thay đổi) vào cột tương ứng theo quy định ghi nội dung sổ mục kê đất đai như trên. Tại cột ghi chú thì ghi chú thích nội dung có thay đổi.
– Trường hợp tách thửa thì gạch ngang bằng màu đỏ vào toàn bộ dòng ghi thửa đất cũ. Tại cột Ghi chú ghi “Tách thành các thửa số…”. Các thửa mới tách được ghi tiếp theo vào các dòng cuối của phần sổ mục kê đất đai dành cho tờ bản đồ có thửa đất đó.
– Trường hợp chỉnh lý hợp thửa đất thì gạch ngang bằng màu đỏ vào toàn bộ dòng ghi các thửa đất cũ; ghi “Hợp thửa:”. Tại cột Ghi chú ghi “Hợp thành thửa đất số…”. Thửa đất mới hợp thành được ghi vào dòng cuối của phần sổ mục kê đất đai dành cho tờ bản đồ có thửa đất đó.