Mẫu phiếu cung cấp thông tin địa chính mới nhất hiện nay

22/11/2023 | 16:08 26 lượt xem SEO Tài

Trong bối cảnh công nghệ ngày càng tiến bộ, việc sử dụng mẫu phiếu cung cấp thông tin địa chính đang trở nên phổ biến hơn để thu thập dữ liệu chính xác và toàn diện về các địa điểm, cơ sở hạ tầng, hoặc thông tin liên quan đến vị trí địa lý. Sự hiện đại hóa trong thiết kế, cách thức thu thập thông tin linh hoạt và tính tương tác của mẫu phiếu này đã tạo ra những cơ hội mới trong việc thu thập dữ liệu địa chính một cách chính xác và hiệu quả hơn. Vậy “Mẫu phiếu cung cấp thông tin địa chính mới nhất hiện nay” có nội dung như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!

phiếu cung cấp thông tin địa chính

Tải xuống mẫu phiếu cung cấp thông tin địa chính

Mời bạn xem thêm: download mẫu đơn ly hôn thuận tình

Trình tự và thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai như thế nào?

Quy trình cung cấp dữ liệu về đất đai phụ thuộc vào yêu cầu cụ thể của cá nhân hoặc tổ chức nào đó. Người yêu cầu thông tin sẽ phải liên hệ với cơ quan chức năng có thẩm quyền như cơ quan quản lý địa chính, cơ quan quản lý đất đai, hoặc cơ quan thuế để biết thông tin về quy trình thu thập dữ liệu. Thủ tục cung cấp thông tin về đất đai thường bao gồm việc điền các biểu mẫu yêu cầu, cung cấp thông tin chi tiết về vị trí, diện tích, mục đích sử dụng đất và các thông tin liên quan khác. Sau đó, cơ quan chức năng sẽ tiến hành xử lý yêu cầu và cung cấp thông tin theo quy định, có thể là qua các biểu mẫu, tài liệu, hoặc hình thức điện tử tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể và quy định pháp luật.

Theo Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai như sau:

“Điều 12. Trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai

1. Việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện theo một trong các phương thức sau:

a) Nộp trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;

b) Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;

c) Gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất đai.

2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết.

3. Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.

4. Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau:

a) Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo;

b) Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng.”

Như vậy, trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai gồm các bước như sau:

Bước 1: Người yêu cầu nộp phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai theo một trong các phương thức sau:

– Nộp trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;

– Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;

– Gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất đai.

Bước 2: Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính cho người yêu cầu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu rõ lý do.

Bước 3: Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu sau khi tổ chức, cá nhân yêu cầu thực hiện xong nghĩa vụ tài chính.

Trường hợp không được cung cấp dữ liệu đất đai

Trong quá trình yêu cầu thông tin về đất đai, có thể xuất hiện trường hợp không thể cung cấp dữ liệu này vì một số lý do cụ thể. Một số lý do phổ biến bao gồm sự hạn chế về quyền sở hữu hoặc vấn đề pháp lý liên quan đến quyền lợi của các bên liên quan. Ngoài ra, dữ liệu về đất đai cũng có thể không được cung cấp nếu yêu cầu không đủ rõ ràng, không đầy đủ hoặc không tuân theo quy định pháp luật.

Một số trường hợp sẽ không được cung cấp thông tin dữ liệu đất đai gồm:

– Mục đích sử dụng dữ liệu trái với quy định của pháp luật.

– Văn bản yêu cầu, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai nội dụng không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định.

– Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

– Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.

– Phiếu đăng ký dữ liệu đất đai mà nội dung không rõ ràng, cụ thể, yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên, địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu,… thì sẽ không được cung cấp dữ liệu đất đai.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Mẫu phiếu cung cấp thông tin địa chính mới nhất hiện nay” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Chúng tôi luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu tìm kiếm thông tin pháp lý, các mẫu đơn hoặc các quy định pháp luật, tin tức pháp lý mới liên quan, vui lòng cập nhật website để biết thêm thông tin. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Câu hỏi thường gặp

Phí cung cấp dữ liệu đất đai là bao nhiêu?

Tại Điều 16 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT một số quy định bị bãi bỏ bởi điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2019/TT-BTNMT có quy định về phí và chi phí phải trả cho việc cung cấp dữ liệu đất đai như sau:
Phí và chi phí phải trả cho việc cung cấp dữ liệu đất đai
1. Phí và chi phí phải trả để được cung cấp dữ liệu đất đai bao gồm các khoản sau:
a) Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai;
b) Chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu;
c) Chi phí gửi tài liệu (nếu có).
3. Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân thông qua mức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai.
Như vậy, phí và chi phí cung cấp dữ liệu đất đai sẽ do Hội đồng nhân dân dân cấp tỉnh quy định. Tùy vào địa phương mức phí và chi phí cung cấp dữ liệu đất đa sẽ khác nhau

Cơ quan nào cung cấp dữ liệu về đất đai?

Theo quy định về cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tại Điều 15 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT có quy định như sau:
“1. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở Trung ương là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai.
Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.”
Theo quy định trên thì cơ quan cung cấp dữ liệu về đất đai gồm: Văn phòng đăng ký đất đai; Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân cấp xã.