Mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất 2023

17/04/2023 | 14:43 24 lượt xem Trà Ly

Khi mua bán, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất cần phải lập Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất sẽ là cơ sở để các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Do đó, để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của mình thì Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phải đầy đủ, chính xác những thỏa thuận và thông tin của các bên tham gia. Nếu bạn đang tìm kiếm một mẫu Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đầy đủ, hãy tham khảo bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.

Căn cứ pháp lý

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là gì?

Theo Điều 500 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.

Như vậy, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là sự thỏa thuận giữa một bên bán đất với một bên mua đất. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thường bao gồm những nội dung sau:

– Tên, địa chỉ của bên mua và bên bán: Họ tên, CMND/CCCD, nơi cấp, ngày cấp; hộ khẩu thường trú; địa chỉ hiện tại, số điện thoại liên lạc (Nếu đất là tài sản chung của vợ chồng thì phần bên chuyển nhượng phải ghi đủ thông tin và có chữ ký của cả hai vợ chồng).

– Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất.

– Thời hạn sử dụng đất.

– Giá chuyển nhượng.

– Giá, phương thức thanh toán.

– Quyền và nghĩa vụ của các bên:

– Quyền của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng (nếu có).

– Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng…Cũng theo Bộ luật Dân sự, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản.

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có phải công chứng không?

Theo quy định tại Điều 502 Luật dân sự năm 2015 và Điều 167 Luật đất đai năm 2013 như sau:

Điều 502. Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất

1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Như vậy, Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là yêu cầu bắt buộc phải thực hiện để văn bản có giá trị pháp lý.

Tuy nhiên, ngoài công chứng thì có thể đi chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Việc lựa chọn chứng thực hay công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tùy thuộc vào ý muốn, việc đi lại hay phí thực hiện mà các bên lựa chọn phù hợp.

Mẫu Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất 2023

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực khi nào?

Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:

“a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”.

Mặt khác, Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định:

“1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác”.

Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ ngày công chứng.

Mẫu Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

Thông tin liên hệ

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất 2023”. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ soạn thảo mẫu hợp đồng chuyển nhượng nhà đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Được nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm thì có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay không?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 175 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Điều 175. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm
1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
đ) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
…”.
Như vậy, trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền hằng năm thì chỉ có quyền bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê.

Thời hạn chuyển nhượng Giấy chứng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là bao lâu?

Theo khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định: “Trường hợp đăng ký biến động người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.
Như vậy, khi chuyển nhượng nhà đất phải đăng ký sang tên trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.