Hiện nay có rất nhiều tường hợp người sử dụng đất chỉ chuyển nhượng một phần thửa đất thuộc quyền sở hữu của mình và giữ lại một phần thửa đất khác để tiếp tục sử dụng. Việc chỉ chuyển nhượng một phần thửa đất này được pháp luật cho phép và thừa nhận với các quy định cụ thể. Vậy điều kiện để chuyển nhượng một phần thửa đất là gì? và khi thực hiện giao dịch thì ” mẫu hợp đồng chuyển nhượng một phần thửa đất” ra sao?. Hãy cùng giải đáp những thắc mắc này qua bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.
Câu hỏi: Chào luật sư, tôi hiện nay đang có một mảnh đất hơn 400 mét vuông, do có việc cần dùng tiền nên tôi đang muốn bán một phần thửa đất đó đi thì có được hay không ạ?. Và nếu được thì tôi phải thực hiện thủ tục chuyển nhượng một phần thửa đất như thế nào ạ?. Tôi xin cảm ơn.
Chuyển nhượng một phần thửa đất là gì?
Chuyển nhượng một phần thửa đất có thể hiểu là các bên thực hiện việc mua bán đối với một phần quyền sử dụng đất trong thửa chứ không phải là toàn bộ diện tích đất.
Điều kiện chuyển nhượng một phần thửa đất
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng một phần thửa đất phải đáp ứng được các điều kiện quy định chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng một phần thửa đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính (Theo khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013).
Mẫu hợp đồng chuyển nhượng một phần thửa đất
Hợp đồng chuyển nhượng một phần thửa đất là văn bản mà theo đó một bên có nhu cầu chỉ chuyển nhượng một phần của thửa đất mà mình sở hữu cho bên còn lại, các phần khác không có thỏa thuận sẽ vẫn thuộc về bên chuyển nhượng. Việc chuyển nhượng này khi làm thủ tục sẽ phải đi kèm với việc tách sổ tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp quận huyện. Hợp đồng cần được công chứng nếu có thể tại cơ quan có thẩm quyền khi tiến hành giao dịch.
Mời bạn xem và tải mẫu hợp đồng chuyển nhượng một phần thửa đất tại đây:
Hướng dẫn soạn thảo mẫu hợp đồng chuyển nhượng một phần thửa đất
Tên, địa chỉ của các bên như: Họ tên, căn cước công dân ( nơi cấp, ngày cấp); hộ khẩu thường trú; địa chỉ hiện tại, số điện thoại liên lạc của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng.
– Nếu chuyển nhượng một phần đất thuộc quyền sử dụng chung của vợ chồng thì phần bên chuyển nhượng một phần đất phải ghi đủ thông tin và có chữ ký của cả hai vợ chồng.
– Nếu đất chuyển nhượng thuộc quyền sở hữu chung của nhiều người thì cũng ghi nội dung và đầy đủ chữ ký của các đồng sử dụng hoặc chỉ ghi tên, chữ ký của một người đại diện – nếu những người khác có ủy quyền hợp lệ cho người đại diện đứng ra thực hiện giao dịch với bên nhận chuyển nhượng.
– Trong trường hợp bên nhận chuyển nhượng có vợ hoặc chồng thì cũng cần ghi đủ các thông tin về cả hai vợ chồng.
Quyền và nghĩa vụ của các bên;
– Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ: Chuyển giao đất cho bên nhận chuyển nhượng đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, ví trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thỏa thuận; giao giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng.
– Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có quyền được nhận tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất…
– Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ: trả đủ tiền, đúng thời hạn và đúng phương thức đã thỏa thuận cho bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất; đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; đảm bảo quyền của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng; thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
– Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có quyền: yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thỏa thuận; được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất được chuyển nhượng; được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn.
- Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất (ghi theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
- Thời hạn sử dụng đất của bên chuyển nhượng; thời hạn sử dụng đất con lại của bên nhận chuyển nhượng.
- Giá chuyển nhượng (do các bên thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật).
- Phương thức, thời hạn thanh toán (có đặt cọc không? Trả tiền một lần hay nhiều lần, việc giải quyết tiền đặt cọc đã nhận, trả bằng tiền mặt hay chuyển khoản…)
Quyền của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng (nếu có).
Các thông tin khác liên quan đến quyền sử dụng đất (hiện có cầm cố, thế chấp ở đâu không? Nếu có thì trách nhiệm giải quyết thế nào?…)
Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng (phạt do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán; chậm bàn giao đất….).
Thủ tục chuyển nhượng một phần thửa đất
Pháp luật hiện hành quy định đối với trường hợp thực hiện thủ tục chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất thì phải làm thủ tục tách thửa trước khi chuyển nhượng.
Thủ tục tách thửa trước khi chuyển nhượng
Tại Khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định, trường hợp thực hiện quyền chuyển nhượng với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần chuyển nhượng trước khi chuyển nhượng cho người khác.
Theo Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ đề nghị tách thửa đất bao gồm:
- Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu 11/ĐK.
- Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp.
Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục tách thửa như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ:
- Hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân sư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nếu có nhu cầu.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
- Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 3: Xử lý yêu cầu tách thửa
- Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
- Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thủ tục chuyển nhượng một phần thửa đất
Sau khi đã thực hiện việc tách thửa thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng một phần thửa đất theo các bước sau:
Bước 1: Lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bước 2 – Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Chuẩn bị hồ sơ công chứng:
Bên bán:
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.
– Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu (của cả vợ và chồng) còn hạn sử dụng.
– Sổ hộ khẩu.
– Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.
– Hợp đồng ủy quyền bán (nếu có).
Bên mua:
– Phiếu yêu cầu công chứng.
– Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng.
– Sổ hộ khẩu.
– Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.
Ngoài các giấy tờ trên, các bên có thể soạn trước hợp đồng.
Địa điểm công chứng:
– Phải công chứng tại các tổ chức công chứng trong phạm vi tỉnh nơi có nhà đất.
– Tổ chức công chứng: Có thể công chứng tại Văn phòng công chứng tư nhân hoặc Phòng công chứng (đơn vị sự nghiệp của Nhà nước).
Bước 3: Kê khai thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.
Bước 4: Thực hiện thủ tục sang tên quyền sử dụng đất (sang tên sổ đỏ).
Hồ sơ cần chuẩn bị gồm có:
- Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp
- Hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng.
- Ngoài ra, phải có sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước.
Sau đó, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất giải quyết yêu cầu và trao Giấy chứng nhận.
Thông tin liên hệ
Tư vấn luật Đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mẫu hợp đồng chuyển nhượng một phần thửa đất” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về việc soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng nhà đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline: 0833.102.102. để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm:
- Hướng dẫn cách tính tiền sử dụng đất khi làm sổ đỏ
- Đất của mình bị cấp sổ cho người khác phải làm thế nào?
- Hướng dẫn soạn hợp đồng mua bán đất không có sổ đỏ
- Chủ đất không chịu sang tên sổ đỏ phải xử lý thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất một phần, cần thực hiện một số chi phí sau đây:
Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, tỷ lệ phần trăm (%) lệ phí trước bạ nhà, đất là 0,5%. Giá đất tính phí trước bạ căn cứ theo bảng giá nhà, đất do UBND tỉnh, thành phố ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Thuế thu nhập cá nhân: Theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, Thuế thu nhập cá nhân phải nộp là 2% giá trị chuyển nhượng.
Các loại lệ phí khác:
Lệ phí địa chính (mức thu do UBND cấp tỉnh quyết định)
Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);
Lệ phí cấp giấy chứng nhận: Căn cứ vào Thông tư 250/2016/TT-BTC, lệ phí cấp sổ đỏ thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh (do HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định). Do vậy, lệ phí cấp sổ đỏ tại từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là khác nhau.
Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển nhượng một phần đất thì phải lập thành hợp đồng. Chúng tôi cung cấp cho bạn mẫu hợp đồng chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất.
Khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
“Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất”.
Như vậy, khi chuyển nhượng một phần thửa đất phải tách thửa trước khi nộp hồ sơ đăng ký biến động để sang tên.
* Điều kiện tách thửa
Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, người sử dụng đất được tách thửa khi có đủ các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận (một số tỉnh thành quy định chỉ cần đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận cũng được phép tách thửa)
– Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu.
– Đất không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Còn thời hạn sử dụng đất.