Mẫu đơn đính chính CMND trên sổ đỏ năm 2023

28/02/2023 | 09:58 1398 lượt xem Hương Giang

Sổ đỏ là giấy tờ ghi nhận quyền sở hữu hợp pháp của người dân với bất động sản do người đó sở hữu. Trên sổ đỏ sẽ bao gồm các thông tin khác nhau liên quan đến thửa đất và chủ thửa đất, trong đó có bao gồm chứng minh nhân dân của chủ sở hữu. Khi thông tin này có sự thay đổi hoặc sai sót, người dân cần phải làm thủ tục đính chính thông tin trên sổ đỏ. Vậy theo quy định hiện hành, Mẫu đơn đính chính CMND trên sổ đỏ là mẫu nào? Đổi từ CMND sang CCCD có phải đính chính sổ đỏ hay không? Cần lưu ý những gì khi đính chính CMND trên sổ đỏ? Sau đây, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết bên dưới của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc về vấn đề này cùng những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.

Căn cứ pháp lý

  • Luật đất đai 2013

Số CMND trên sổ đỏ có ý nghĩa gì?

Sổ đỏ, sổ hồng là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận. Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được ghi tại trang 1 của Giấy chứng nhận. Cụ thể, theo Điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi tại Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT, thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp trên Giấy chứng nhận là các cá nhân trong nước như sau:

“Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”

Như vậy, số CMND, CCCD của chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên sổ đỏ, sổ hồng là rất cần thiết, giúp xác định rõ hơn về nhân thân và quyền của họ với thửa đất.

Các trường hợp sử dụng đến đơn đề nghị đính chính sổ đỏ

Theo khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2013, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau:

  • Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
  • Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.

Khoản 1 Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định: Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.

Như vậy, không phải tất cả các trường hợp sai sót thông tin Giấy chứng nhận đều phải có đơn đề nghị, chỉ trường hợp sai sót mà do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mới phải có đơn.

Mẫu đơn đính chính CMND trên sổ đỏ
Mẫu đơn đính chính CMND trên sổ đỏ

Đổi từ CMND sang CCCD có phải đính chính sổ đỏ?

Như vậy, người dân phải thuộc một trong hai trường hợp kia thì mới có thể tiến hành thủ tục đính chính sổ đỏ, sổ hồng. Việc thay đổi thông tin số CMND, CCCD trên sổ đỏ không thuộc trường hợp đăng ký biến động tại Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013.

Theo Điểm g Khoản 1 Điều 17 Thông tư số 23/2014 sửa đổi tại Thông tư số 33/2017, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên, xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số CMND, số thẻ CCCD, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu.

Căn cứ theo quy định trên, người dân hoàn toàn có quyền điều chỉnh thông tin trên Giấy chứng nhận cho đúng với số thẻ CCCD mới của mình. Tuy nhiên, pháp luật không bắt buộc phải điều chỉnh. Chưa kể, các cá nhân, tổ chức có thể dùng điện thoại thông minh quét mã QR trên thẻ CCCD gắn chip để xem các thông tin như số CMND cũ, họ tên của người được cấp. Khi người dân đến Văn phòng công chứng để công chứng hợp đồng mua bán đất, nhân viên công chứng sẽ quét mã QR trên thẻ CCCD gắn chip để xác định số CMND trên Giấy chứng nhận và số trên CCCD gắn chip là của một người. Vì thế mà người dân không cần thiết phải điều chỉnh thông tin trên Giấy chứng nhận để tránh tốn kém thời gian, tiền bạc.

Mẫu đơn đính chính CMND trên sổ đỏ

Hiện nay, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định mẫu đơn đề nghị đính chính thông tin Giấy chứng nhận nên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tự viết đơn sao cho đầy đủ thông tin như tên đơn, nơi nhận, thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, thông tin bị sai sót…cụ thể:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……, ngày … tháng … năm 20…

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

V/v đính chính thông tin giấy chứng nhận

Kính gửi:[1]…………………………………………………………………………

Tên tôi là: …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Số CMND: ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Địa chỉ:[2]……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Tôi trình bày thông tin sai sót trong giấy chứng nhận như sau: [3]

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Tôi viết đơn này kính mong quý cơ quan thực hiện việc đính chính thông tin giấy chứng nhận theo thông tin trên nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tôi đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được ghi nhận tại giấy chứng nhận số[4]…….cấp ngày[5] …………………………..

Tôi cam đoan những thông tin trên là chính xác, khách quan, nếu có vi phạm tôi sẽ chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Người viết đơn

(ký, ghi rõ họ tên)

Tải về Mẫu đơn đính chính CMND trên sổ đỏ

Bạn có thể tham khảo và tải về Mẫu đơn đính chính CMND trên sổ đỏ tại đây:

Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn đính chính CMND trên sổ đỏ

Soạn thảo mẫu đơn đính chính CMND trên sổ đỏ như sau:

(1) Nơi gửi:

+ Cơ quan được gửi đến là Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đã cấp giấy chứng nhận mà có sai sót nếu người viết đơn là tổ chức có thông tin Sổ đỏ, GNC quyền sử dụng đất cần đính chính.

+ Cơ quan được gửi là Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi đã cấp giấy chứng nhận mà có sai sót nếu người viết đơn là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có yêu cầu đính chính thông tin Sổ đỏ, GCN quyền sử dụng đất.

(2) Địa chỉ: Ghi chính xác địa chỉ nơi thường trú của người có yêu cầu đính chính thông tin Sổ đỏ, GCN quyền sử dụng đất.

(3) Nội dung cần đính chính: Trong đó trình bày những nội dung bị sai sót, thiếu hoặc nhầm lẫn trong Sổ đỏ, GCN quyền sử dụng đất; Lý do sai sót và cung cấp lại thông tin chính xác để đề nghị đính chính thông tin.

(4) Số cấp Sổ đỏ, GCN quyền sử dụng đất: Ghi chính xác số được in trên Sổ đỏ, GCN quyền sử dụng đất đã được cấp.

(5) Ngày cấp: Ghi chính xác theo ngày đã được cấp được ghi trong Sổ đỏ, GCN quyền sử dụng đất.

Cần lưu ý những gì khi đính chính CMND trên sổ đỏ?

Thời gian tiến hành giải quyết yêu cầu đính chính thông tin Sổ đỏ

+ Theo quy định tại Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì  thời hạn đính chính hồ sơ không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (những loại giấy tờ đã hướng dẫn ở trên)

+ Sau khi đã có kết quả đính chính thì trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đính chính, cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành trả lại Sổ đỏ, GCN quyền sử dụng đất cho cá nhân, tổ chức làm hồ sơ yêu cầu.

Những trường hợp được yêu cầu tiến hành đính chính Sổ đỏ

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013, những trường hợp được yêu cầu tiến hành đính chính Sổ đỏ, GCN quyền sử dụng đất bao gồm:

+ Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;

+ Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận

Như vậy, cá nhân, tổ chức khi thuộc những trường hợp mà Sổ đỏ, GCN quyền sử dụng đất có sai sót như trên thì có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền đính chính lại những thông tin sai sót.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn đính chính CMND trên sổ đỏ”.  Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý phí tách sổ đỏ bao nhiêu tiền. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Cơ quan nào có thẩm quyền đính chính sổ đỏ?

Người sử đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ đính chính lại sổ đỏ, sổ hồng hoặc nộp lại giấy chứng nhận được cấp cho văn phòng đăng ký đất đai.
Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.
Với địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ tiếp tục thực hiện việc xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp.

Thời gian đính chính CMND trên sổ đỏ là bao lâu?

Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận việc thay đổi số CMND vào trang 3 hoặc trang 4 của Giấy chứng nhận đã cấp.

Trường hợp nào nhà nước thu hồi sổ đỏ?

Căn cứ khoản 2 điều 106 luật đất đai 2013; Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
+ Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.