Mẫu biên bản bàn giao căn hộ cho thuê 2023

27/04/2023 | 15:40 61 lượt xem Thủy Thanh

Câu hỏi: Chào luật sư, bố mẹ tôi có một căn hộ chung cư ở Hà Nội, hiện nay do bố mẹ tôi đã lớn tuổi nên muốn về quê để ở. Bây giờ căn hộ trên Hà Nội hiện nay đang trống nên tôi và bố mẹ tôi quyết định cho thuê căn hộ này. Tuy nhiên cả tôi và bố mẹ đều chưa nắm được các quy định của pháp luật về việc cho thuê căn hộ cũng như các vấn đề liên qua đến việc bàn giao căn hộ cho thuê ra sao?. Mong luật sư giải đáp.

Thuê nhà là việc rất thường gặp hiện nay, tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ được các quy định về vấn đề này Để biết thêm các thông tin chi tiết về vấn đề này, mời bạn tham khảo bài viết “Mẫu biên bản bàn giao căn hộ cho thuê” dưới đây của tư vấn luật đất đai nhé.

Một số quy định về cho thuê nhà ở theo pháp luật hiện nay

Hợp đồng cho thuê nhà ở hiện nay là một dạng của hợp đồng cho thuê tài sản.

Điều 472 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của BLDS, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 472 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng thuê nhà ở như sau:

Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Đồng thời, các Điều khoản khác tại Bộ luật Dân sự năm 2015 không có yêu cầu bắt buộc về hình thức của hợp đồng thuê nhà mà hình thức hợp đồng được thực hiện theo quy định chung: Bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Tuy nhiên, Điều 121 Luật Nhà ở 2014 quy định hợp đồng thuê nhà phải được lập thành văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây:

– Họ tên kèm theo địa chỉ của người thuê và người cho thuê.

– Đặc điểm của nhà cho thuê và thửa đất gắn liền với nhà cho thuê đó. Riêng thuê nhà chung cư thì các bên còn phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung, diện tích sử dụng riêng, diện tích sàn căn hộ… chung cư.

– Giá thuê nhà (nếu các bên có quy định cụ thể về giá thuê).

– Thời hạn cho thuê và các hình thức thanh toán tiền thuê: Hàng tháng, theo quý, theo năm…

Bởi vậy, khi thuê nhà, các bên cần phải đọc kỹ hợp đồng thuê nhà trước khi ký để tự bảo vệ bản thân nhất là trong trường hợp có tranh chấp xảy ra.

Lưu ý, căn cứ khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014, hợp đồng thuê nhà không bắt buộc phải có công chứng. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền, nghĩa vụ cũng như tránh các rủi ro không đáng có, các bên có thể yêu cầu công chứng tại Văn phòng hoặc Phòng công chứng.

Thời hạn thuê và giá thuê nhà ở

Điều 129 Luật Nhà ở 2014 quy định về thời hạn thuê và giá thuê nhà ở như sau:

– Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được thỏa thuận về thời hạn thuê, giá thuê và hình thức trả tiền thuê nhà theo định kỳ hoặc trả một lần; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thuê nhà ở thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.

– Trường hợp chưa hết hạn hợp đồng thuê nhà ở mà bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở. Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật.

– Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được Nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình thuê và cho thuê nhà ở.

Khi nào được phép bàn giao căn hộ cho thuê?

Căn hộ đủ điều kiện để bán và bàn giao cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện; bao gồm:

+ Căn hộ đã được nghiệm thu và được đảm bảo vận hành an toàn theo như đúng quy định

+ Căn hộ chung cư đã hoàn thành xong toàn bộ hạng mục xây dựng nhà ở cùng với các công trình khác theo đúng tiến độ của dự án.

+ Căn hộ có đầy đủ hồ sơ bàn giao nhà chung cư theo như đúng quy định của pháp luật.

Trường hợp căn hộ hoặc nhà chung cư khi bàn giao cho khách hàng mà vẫn chưa đáp ứng đủ được điều kiện nhận nhà chung cư như ở trên; khách hàng mua nhà có quyền từ chối nhận bàn giao nhà ở.

Đặc biệt, khi bàn giao nhà, người bán nhà cũng cần phải lập ra biên bản bàn giao căn hộ và người mua nhà phải bảo quản biên bản bàn giao này để tránh mất hoặc thất lạc. Đây chính là căn cứ để bảo vệ quyền lợi của người mua nhà sau khi nhận bàn giao căn hộ chung cư.

Mẫu biên bản bàn giao căn hộ cho thuê

Mẫu biên bản bàn giao căn hộ cho thuê

Biên bản bàn giao nhà cho thuê được dùng để ghi nhận lại hoạt động bàn giao nhà cho thuê. Mẫu biên bản bàn giao nhà gồm đầy đủ các thông tin: Phần tiêu ngữ và quốc hiệu; Thông tin của bên thuê và cho thuê nhà;  Diện tích nhà cho thuê, số phòng; Danh sách trang thiết bị, nội thất, vật dụng, Cam kết của 2 bên… 

Mời bạn xem và tải v tại đây:

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [43.00 KB]

Hướng dẫn soạn thảo Mẫu biên bản bàn giao căn hộ cho thuê

Khi cho thuê nhà, thường chủ nhà cho thuê kèm theo những tài sản có trong căn nhà. Đối với những tài sản này, có thể lập một biên bản bàn giao tài sản chung hoặc tách riêng với biên bản bàn giao nhà cho thuê. Biên bản bàn giao tài sản là biên bản thể hiện sự chuyển giao tài sản giữa cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức này cho cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác. Thông qua đó, hai bên thống kê tài sản, công cụ, dụng cụ giúp quá trình bàn giao tài sản diễn ra nhanh chóng, thuận tiện hơn.

Sau khi bàn giao hoàn tất, người nhận bàn giao sẽ tiếp tục chịu trách nhiệm bảo quản hoặc sử dụng tiếp tài sản theo quy định. Như vậy, việc bàn giao tài sản và việc lập thành biên bản có ý nghĩa như chứng cứ khi có tranh chấp (nếu có). Qua đó, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các bên.

Khi tiến hành lập biên bản bàn giao tài sản, khá nhiều người chủ quan về những nội dung trong hợp đồng được đề cập bên dưới sau đây. Chính vì vậy, nhiều trường hợp các bên dẫn đến tranh chấp về những nội dung đó. Vậy lập biên bản bàn giao tài sản nên cần phải lưu ý những điều sau:

– Nêu rõ thời gian, địa điểm tiến hành bàn giao và lập biên bản;

– Cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân, thông tin liên lạc giữa bên giao và bên nhận;

– Ghi đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu nhất những thông tin quan trọng của tài sản: Tên gọi, số lượng, thông số nhận dạng, tình trạng thực tế, giá trị của tài sản…

– Nêu cụ thể điều kiện cũng như trách nhiệm và cam kết đối với tài sản sau khi bàn giao…

– Chữ ký của cả hai bên (nếu cần thiết có thể có cả chữ ký của người làm chứng).

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ

Vấn đề Mẫu biên bản bàn giao căn hộ cho thuê đã được chúng tôi giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Mức bồi thường thu hồi đất… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Có những trường hợp nào được chấm dứt hợp đồng thuê căn hộ?

Đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện khi có một trong các trường hợp theo quy định về Thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước gồm:
– Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của Luật nhà ở;
– Hết thời hạn thuê theo hợp đồng mà bên thuê không còn nhu cầu thuê tiếp hoặc khi hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở;
– Bên thuê, bên thuê mua trả lại nhà ở đang thuê, thuê mua;
– Bên thuê không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở theo quy định của Luật nhà ở;
– Bên thuê chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà không có ai đang cùng sinh sống; trường hợp thuê nhà ở công vụ thì khi người được thuê nhà ở công vụ chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án;
– Bên thuê, thuê mua nhà ở không nộp tiền thuê nhà ở từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
– Nhà ở cho thuê, cho thuê mua thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Bên thuê, bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở hoặc tự ý chuyển đổi, bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở hoặc tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua.
Đối với nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước
Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:
– Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;
– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
– Nhà ở cho thuê không còn;
– Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;
– Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác.
Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
Ngoài ra, hợp đồng thuê nhà ở còn chấm dứt theo quy định về Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở

Được cho người khác thuê lại căn hộ không?


Điều 475 Bộ luật Dân sự quy định:
Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.
Theo quy định, nếu các bên thoả thuận cho phép bên thuê nhà được cho thuê lại nhà mình đã thuê (có sự đồng ý của bên cho thuê) thì người thuê nhà hoàn toàn có thể cho người khác thuê lại.
Tuy nhiên, nếu không có sự đồng ý của chủ nhà mà người thuê tự ý cho thuê lại thì đây bị xem là hành vi vi phạm hợp đồng. Theo đó, trong trường hợp này, chủ nhà có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà, thu hồi lại nhà thuê theo điểm đ khoản 2 Điều 132 Luật Nhà ở năm 2014.