Xin chào Tư vấn luật đất đai, Tôi có mua một mảnh đất từ năm 2016. Khi tôi mua thì mảnh đất đó vẫn là một mảnh đất trống nhưng đến năm ngoái gia đình tôi có xây dựng một nhà xưởng để sản xuất giống cây trồng. Xưởng nhà tôi có quy mô khá lớn và được đầu tư trang thiết bị đắt tiền nên tôi muốn đăng kí bổ sung tài sản trên đất vào sổ đỏ. Vậy luật sư cho tôi hỏi lệ phí bổ sung tài sản trên đất hiện nay là bao nhiêu? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn anh đã đặt câu hỏi cho Tư vấn luật đất đai, vấn đề của anh sẽ được chúng tôi trình bày qua bài viết “Lệ phí bổ sung tài sản trên đất” dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Đăng kí bổ sung tài sản trên đất là gì?
Theo quy định của pháp luật về đất đai, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê… cũng như các quyền xây dựng, tạo lập tài sản gắn liền với đất. Với trường hợp của bạn, trước hết cần xem xét tài sản gắn liền với đất có đủ điều kiện để được Nhà nước công nhận quyền sở hữu hay không, nếu được sẽ tiến hành thủ tục đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận.
Điều kiện để được công nhận quyền sở hữu nhà ở
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho ngươi có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất khi có căn cứ pháp lý. Việc chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được quy định tại điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013, theo đó, chủ sở hữu nhà ở phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở. Cụ thể, theo điều 8 Luật nhà ở 2014, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước được công nhận quyền sở hữu nhà ở khi có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức đầu tư xây dựng; mua, thuê mua; nhận tặng cho; nhận thừa kế; nhận góp vốn; nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong những loại giấy tờ tại khoản 1 điều điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013:
- Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
- Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
- Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại các văn bản pháp luật qua các thời kỳ;
- Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
- Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ nêu trên, mà giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong những giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước 01/7/2006 có chữ ký của các bên liên quan và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 mà không có giấy tờ về việc mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó.
- Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ nêu trên thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó.
Như vậy, khi đáp ứng các điều kiện nêu trên, và không thuộc các trường hợp tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, vợ chồng bạn có thể tiến hành đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận.
Trình tự, thủ tục đăng ký tài sản trên đất
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người thực hiện thủ tục chuẩn bị hồ sơ gồm những thành phần sau:
- Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ tài nguyên và môi trường quy định về hồ sơ địa chính;
- Một trong các loại giấy tờ chứng nhận tài sản là nhà ở nêu trên;
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như trên, người thực hiện thủ tục nộp tại Bộ phận một của của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, cơ quan cấp giấy biên nhận và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày, cơ quan tiếp nhận phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ hoàn thiện hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Khi nhận được hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện những việc sau:
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
- Gửi thông tin đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính cho người thực hiện thủ tục; chuẩn bị hồ sơ chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận.
Cơ quan tài nguyên và môi trường sau khi nhận được hồ sơ sẽ tiến hành kiểm tra và trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận; sau khi duyệt chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để trả kết quả.
Lệ phí đăng ký tài sản trên đất: Do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định cho mỗi địa phương.
Bước 4: Trả kết quả
Người thực hiện thủ tục mang theo phiếu hẹn trả kết quả đến Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai để lấy kết quả.
Lệ phí bổ sung tài sản trên đất là bao nhiêu?
Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm .
Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí cho cơ quan thu hoặc Kho bạc nhà nước bằng các hình thức: nộp trực tiếp bằng tiền mặt hoặc thông qua tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ và hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Lệ phí cấp GCN chứng nhận bổ sung tài sản khác gắn liền với đất (thu theo thủ tục cấp đổi GCN): 50.000 đồng/Giấy
Mời bạn xem thêm
- Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã như thế nào?
- Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất mới năm 2023
- Các loại thuế phí khi mua bán chung cư là gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Lệ phí bổ sung tài sản trên đất″. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tuvandatdai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về phí làm sổ đỏ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Sở Tài nguyên và Môi trường.
– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Tài nguyên và Môi trường.
– Cơ quan phối hợp (nếu có): ): Cục Thuế tỉnh; Sở Xây dựng tỉnh; Ban Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Phúc, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện.
Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.
– Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
– Nhận hồ sơ hợp lệ và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai (01 ngày làm việc)
– Nhận kết quả TTHC từ Văn phòng đăng ký đất đai và trả cho người sử dụng đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính (hoặc đã ký hợp đồng thuê đất hoặc được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính) trong thời gian không quá 03 ngày làm việc (thời gian này không tính vào thời gian thực hiện thủ tục hành chính).
b) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau (05 ngày làm việc):
– Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
– Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
– Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp tổ chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
– Gửi phiếu lấy ý kiến các cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm (Đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ);
– Gửi hồ sơ và GCN đã in hoặc GCN đã được xác nhận biến động đến Chi cục quản lý đất đai – Sở Tài nguyên và Môi trường;
– Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
– Chuyển Giấy chứng nhận đã ký hoặc GCN đã được xác nhận biến động cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.