Khi người sử dụng đất muốn thực hiện các giao dịch liên quan đến đất đai thì một yêu cầu không thể thiếu đó chính là cần phải có sổ đỏ ( Tức là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Tuy nhiên, do việc quản lý đất đai còn nhiều thiếu sót nên việc cấp sổ đỏ thường diễn ra khá chậm và thủ tục khá phực tạp. Vậy thì khi người sử dụng đất bị chậm cấp sổ đỏ thì phải giải quyết như thế nào?, thủ tục ” Khiếu nại về chậm cấp sổ đỏ” được thực hiện ra sao?. hãy cùng tìm hiểu câu trả lời qua bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.
Câu hỏi: Chào luật sư, bố mẹ vợ tôi có cho vợ chồng tôi một mảnh đất hơn 200 mét vuông, tuy nhiên mảnh đất này vẫn chưa được cấp sổ đỏ Vợ chồng tôi đã nộp hồ sơ xin cấp sổ đỏ từ 3 tháng trước những vẫn chưa được cơ quan chức năng giải quyết. Luật sư cho tôi hỏi là bây giờ tôi muốn Khiếu nại về chậm cấp sổ đỏ thì phải chuẩn bị những giấy tờ gì và thực hiện như thế nào ạ?, Tôi xin cảm ơn.
Quy trình cấp sổ đỏ như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với các loại giấy tờ sau:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Ngoài 02 loại giấy tờ trên thì tùy thuộc vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh theo từng trường hợp, cụ thể:
– Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất thì phải nộp một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
– Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đó (thông thường tài sản cần đăng ký là nhà ở).
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ
Khoản 2 và khoản 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định nơi nộp hồ sơ như sau:
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.
Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã
– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
– Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Trường hợp 1: Nếu hồ sơ thiếu
– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung (trong thời hạn 03 ngày làm việc).
Trường hợp 2: Nếu hồ sơ đủ
– Nếu hồ sơ đủ thì người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận.
– Viết và đưa Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp (trong đó ghi ngày hẹn trả kết quả).
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Trong bước này người dân chỉ cần lưu ý vấn đề sau:
– Khi nhận được thông báo của chi cục thuế thì hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo thông báo như: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có).
– Khi nộp tiền xong thì giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.
Lưu ý: Chỉ được nhận Giấy chứng nhận khi đã nộp xong các khoản tiền, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất.
Bước 4. Trả kết quả
– Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã.
Bị chậm cấp sổ đỏ phải làm thế nào?
Theo quy định tại Điểm q khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:
“2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
…
a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày.”
Theo quy định trên, đối với trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn thì thời gian cấp lại là không quá 30 ngày. Việc cấp giấy chứng nhận muộn so với thời gian quy định đã vi phạm Khoản 7 Điều 97 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
“7. Vi phạm quy định về thực hiện trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:
a) Không nhận hồ sơ đã hợp lệ, đầy đủ, không hướng dẫn cụ thể khi tiếp nhận hồ sơ, gây phiền hà đối với người nộp hồ sơ, nhận hồ sơ mà không ghi vào sổ theo dõi;
b) Tự đặt ra các thủ tục hành chính ngoài quy định chung, gây phiền hà đối với người xin làm các thủ tục hành chính;
c) Giải quyết thủ tục hành chính không đúng trình tự quy định, trì hoãn việc giao các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền ký cho người xin làm thủ tục hành chính;
d) Giải quyết thủ tục hành chính chậm so với thời hạn quy định;
đ) Từ chối thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hành chính mà theo quy định của pháp luật về đất đai đã đủ điều kiện để thực hiện;
e) Thực hiện thủ tục hành chính không đúng thẩm quyền;
g) Quyết định, ghi ý kiến hoặc xác nhận vào hồ sơ không đúng quy định gây thiệt hại hoặc tạo điều kiện cho người xin làm thủ tục hành chính gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức và công dân;
h) Làm mất, làm hư hại, làm sai lệch nội dung hồ sơ.”
Như vậy, đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị chậm so với quy định hay là trì hoãn việc giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sủ dụng đất có thể khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của người làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận.
Khiếu nại về chậm cấp sổ đỏ như thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 thì khiếu nại được hiểu như sau:
“Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”
Như vậy, việc chậm cấp sổ đỏ xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, công dân hoàn toàn có quyền khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ về hành vi chậm cấp sổ đỏ của cơ quan có thẩm quyền đó và yêu cầu giải quyết.
Thủ tục khiếu nại về chậm cấp sổ đỏ như thế nào?
Quy trình khiếu nại về chậm cấp Sổ đỏ bao gồm những bước sau đây:
Bước 01: Thực hiện việc nộp đơn khiếu nại về việc chậm cấp Sổ đỏ tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thụ lý giải quyết
Theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011, Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn hiện hành có liên quan thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết đơn khiếu nại bao gồm:
– Trường hợp thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) thuộc thẩm quyền của Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban Nhân dân cấp huyện thì khiếu nại lần đầu do Ủy ban Nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu lần thứ hai khiếu nại thì chủ thể có thẩm quyền giải quyết là Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh;
– Trường hợp thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) thuộc thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban Nhân dân tỉnh thì thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh; nếu lần khiếu nại thứ hai thì chủ thể có thẩm quyền giải quyết là Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh.
Trong vòng 10 ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải tiến hành việc trả lời cho người thực hiện khiếu nại biết bằng văn bản là thụ lý hay cần bổ sung tài liệu liên quan.
Bước 02: Tiến hành việc kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại về chậm cấp Sổ đỏ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ liên quan đến việc khiếu nại về hành vi chậm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) của người khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền khiếu nại cần thực hiện một số thủ tục theo quy định như xác minh hành vi chậm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do căn cứ nào? Căn cứ đó có đúng không? Nội dung khiếu nại và yêu cầu khiếu nại đã được đảm bảo hay chưa?…
Bước 03: Tiến hành đối thoại giữa người sử dụng đất và cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc chậm cấp Sổ đỏ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ cũng như việc kiểm tra, xác minh theo đúng trình tự và tuân thủ quy định của pháp luật thì tổ chức một buổi đối thoại giữa người khiếu nại (người sử dụng đất) với cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Nội dung kết quả đối thoại là căn cứ để xác định kết quả giải quyết khiếu nại sau đó.
Bước 04: Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành giải quyết khiếu nại và đưa ra kết quả giải quyết khiếu nại việc chậm cấp Sổ đỏ
Sau khi thực hiện các bước trên, cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm đưa ra văn bản trả lời nội dung khiếu nại của người sử dụng đất về hành vi chậm cấp Sổ đỏ.
Bước 05: Gửi kết quả khiếu nại đến người nộp đơn khiếu nại về việc chậm cấp Sổ đỏ
Trong vòng 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải gửi kết quả giải quyết dưới hình thức văn bản cho người khiếu nại.
Lưu ý: Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại hoặc đã khiếu nại nhưng không được xem xét giải quyết thì hoàn toàn có thể khởi kiện một vụ án hành chính ra Tòa án Nhân dân có thẩm quyền theo quy định của Luật Tố tụng hành chính hiện hành.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Khiếu nại về chậm cấp sổ đỏ“ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật Đất đai.com luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là muốn tham khảo về vấn đề chia nhà đất sau ly hôn, vui lòng liên hệ đến hotline: 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm:
- Trình tự, thủ tục mua đất không có sổ đỏ
- Mẫu hợp đồng chuyển nhượng một phần thửa đất
- Hợp đồng mua bán đất không có sổ đỏ
- Ủy quyền đứng tên sổ đỏ
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thuộc về các cơ quan sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Cụ thể về nội dung này, Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013 (sau đây viết tắt là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) hướng dẫn như sau:
– Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện.
– Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại liên quan đến vấn đề chậm cấp sổ đỏ
Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại được quy định tại Điều 12 Luật Khiếu nại năm 2011 như sau:
Người khiếu nại có các quyền sau đây:
+ Tự mình khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại;
Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại;
+ Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
+Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;
+ Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
+ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
+ Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại;
+Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;
+ Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
+ Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính;
+ Rút khiếu nại.