Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất?

28/03/2023 | 15:47 16 lượt xem Tình

Thưa Luật sư, tôi là Hoàng Hà, hiện đang nhân viên của một cửa hàng quần áo nằm trên đường của Thành phố Lai Châu. Tôi đang dự tính mua một mảnh đất gần nhà để khởi nghiệp bán đồ ăn vặt cho học sinh, sinh viên. Tôi có tìm hiểu qua thì thấy rằng, sau khi mua đất mà để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tôi cần phải nộp một khoản tiền lệ phí trước bạ hay có cách gọi khác là thuế trước bạ nhà đất. Sau khi tìm hiểu thì tôi không thuộc trường hợp được miễn lệ phí trước bạ theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi: Trong trường hợp không được miễn như vậy thì khi nào phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất? Rất mong được Luật sư giải đáp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi. Xin mời bạn tìm hiểu qua bài viết của Tư vấn đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất?” của chúng tôi.

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 140/2016/NĐ-CP
  • Nghị định 10/2022/NĐ-CP
  • Nghị định 20/2019/NĐ-CP
  • Thông tư 13/2022/TT-BTC

Hiểu như thế nào là lệ phí trước bạ nhà đất?

Lệ phí trước bạ nhà đất còn gọi là thuế trước bạ nhà đất là khoản tiền mà người sử dụng đất phải nộp để được cấp sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) khi mua bán nhà đất, thừa kế, chuyển nhượng, cho tặng… trừ những trường được miễn theo Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP . 

Căn cứ vào Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, các đối tượng nhà, đất phải nộp thuế trước bạ được quy định cụ thể gồm: Nhà (dùng để ở, làm việc hoặc các mục đích khác) và đất (nông nghiệp/phi nông nghiệp).

Lệ phí trước bạ nhà đất là nghĩa vụ của công dân Việt Nam. Do đó, những trường hợp không thực hiện theo đúng quy định sẽ không được chính quyền giải quyết các vấn đề về quyền lợi và thủ tục theo quy định pháp luật.

Mức lệ phí trước bạ phải nộp là bao nhiêu?

Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Thông tư 13/2022/TT-BTC, mức lệ phí trước bạ phải nộp đối với nhà đất khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vẫn được giữ nguyên so với trước đây, cụ thể mức thu lệ phí là: 0,5%.

Từ đó, cách xác định lệ phí trước bạ phải nộp vẫn được giữ nguyên như sau:

Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x Giá tính lệ phí trước bạ

Dựa theo công thức chung như trên, có thể xác định số tiền phải nộp theo từng trường hợp như sau:

* Khi đăng ký, cấp Sổ đỏ, Sổ hồng

Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Giá 01m2 đất trong Bảng giá đất x Diện tích được cấp sổ)

* Khi chuyển nhượng nhà, đất (mua)

Trường hợp 1: Giá nhà, đất trong hợp đồng chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định

Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Giá trong hợp đồng x Diện tích)

Thông thường được tính bằng 0,5% x Tổng số tiền trong hợp đồng.

Trường hợp 2: Giá nhà, đất trong hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định

– Đối với đất:

Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Giá 01m2 đất trong Bảng giá đất x Diện tích chuyển nhượng)

– Đối với nhà:

Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ x Giá 01m2 (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại)

* Khi tặng cho, thừa kế nhà, đất

– Đối với đất:

Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Giá 01m2 đất trong Bảng giá đất x Diện tích được nhận tặng cho, nhận thừa kế)

– Đối với nhà:

Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ x Giá 01m2 (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại).

Các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ nhà đất

Các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ nhà, đất là các trường hợp được quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC, cụ thể bao gồm:

– Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.

– Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.

Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất?

Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ quy định:

“Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này”.

Theo đó, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở thì phải nộp lệ phí trước bạ, trừ trường hợp được miễn. Những trường hợp phổ biến cần nộp phí trước bạ nhà đất bao gồm:

– Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu (hay còn gọi là làm Sổ đỏ lần đầu).

– Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.

– Tặng cho toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.

– Thừa kế toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.

Trình tự thủ tục khai lệ phí trước bạ nhà đất như thế nào?

Thành phần hồ sơ

Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nhà đất gồm những giấy tờ sau:

Loại giấy tờBản chínhBản sao
Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.10
Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có), trừ trường hợp nộp bản chính theo quy định tại khoản 7 Điều 10 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ (được sửa đổi, bổ sung tại điểm đ khoản 4 Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019 của Chính phủ)10
Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật.10
Bản sao hợp lệ giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp luật về việc chuyển giao tài sản ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản.10
Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ đối với đất và nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định (nếu có). Bản sao hợp lệ các giấy tờ trong hồ sơ khai lệ phí trước bạ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc bản sao đã được đối chiếu với bản chính. Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp bản sao bằng hình thức trực tiếp thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu.10
Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất?
Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất?

Trình tự thủ tục khai lệ phí trước bạ nhà đất

Bước 1: Người nộp lệ phí trước bạ lập hồ sơ khai lệ phí trước bạ (gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định) gửi tới cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Bước 2: Cơ quan tiếp nhận chuyển hồ sơ khai lệ phí trước bạ sang Chi cục Thuế.

Bước 3: Chi cục Thuế tiếp nhận:

  • Trường hợp hồ sơ được gửi trực tiếp tới Chi cục Thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của Chi cục thuế.
  • Trường hợp hồ sơ được gửi đến Chi cục Thuế qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của Chi cục thuế.
  • Trường hợp hồ sơ khai lệ phí trước bạ điện tử: Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nhà, đất được gửi đến Cơ quan Thuế đáp ứng theo quy định về giao dịch điện tử.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Tư vấn đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tra cứu quy hoạch thửa đất… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ nhà đất ở đâu?

Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ nộp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất, cụ thể:
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu
Cách 2: Không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn
– Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.
– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ nhà đất là bao lâu?

Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ
Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cùng với thời hạn nộp hồ sơ đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (bao gồm cả trường hợp thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế).
Theo đó, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho nhà đất có hiệu lực phải nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ.
Thời hạn nộp lệ phí trước bạ
Căn cứ Khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo, trừ trường hợp người nộp thuế được ghi nợ lệ phí trước bạ.

Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà đất được xác định như thế nào?

Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được quy định như sau:
Trường hợp 1: Giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
Trường hợp 2: Giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà bằng hoặc thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành.