Khi nào được thay đổi người đứng tên thửa đất?

01/11/2023 | 17:13 24 lượt xem SEO Tài

Thay đổi người đứng tên trên một thửa đất, còn được gọi là “sang tên thửa đất,” là quá trình chuyển quyền sử dụng đất từ một người hoặc tổ chức sang một người khác. Quá trình này thường xảy ra trong các tình huống như chuyển nhượng, tặng cho, hoặc thừa kế quyền sử dụng đất. Khi người sở hữu hiện tại muốn chuyển quyền sử dụng đất cho người khác, họ phải tuân theo các quy định và thủ tục pháp lý của quốc gia hoặc khu vực cụ thể để hoàn tất việc thay đổi người đứng tên trên thửa đất. Khi nào được thay đổi người đứng tên thửa đất?

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Khi nào được thay đổi người đứng tên thửa đất?

“Sang tên Sổ đỏ” là một thuật ngữ thông dụng được sử dụng bởi người dân để chỉ quá trình đăng ký sự thay đổi về quyền sử dụng đất, bao gồm việc chuyển nhượng, tặng cho, hoặc thừa kế quyền sử dụng đất. Thủ tục này thường áp dụng cho các loại tài sản liên quan đến đất, bao gồm quyền sử dụng đất đơn thuần và quyền sử dụng đất kết hợp với các tài sản khác như nhà ở.

Kết quả của việc “sang tên Sổ đỏ” có thể thể hiện qua một trong hai tình huống sau:

Trường hợp 1: Khi người nhận sự chuyển nhượng hoặc tặng cho nhà đất, họ sẽ được cấp một Giấy chứng nhận mới với tên của họ là chủ sở hữu mới.

Trường hợp 2: Trong trường hợp này, người nhận sự chuyển nhượng hoặc tặng cho nhà đất không nhận được một Giấy chứng nhận mới.

Nếu không có Giấy chứng nhận mới, thông tin về sự chuyển nhượng hoặc tặng cho nhà đất sẽ được ghi lại tại trang 3 hoặc trang 4 của Giấy chứng nhận ban đầu. Dù không có Giấy chứng nhận mới, người nhận vẫn có đầy đủ quyền quản lý và sử dụng tài sản đó.

Khi nào được thay đổi người đứng tên thửa đất?

Các trường hợp xác nhận thay đổi vào sổ đỏ đã cấp khi đăng ký biến động đất đai

Quy trình thay đổi người đứng tên thường bao gồm việc xin phê duyệt từ cơ quan chức năng, cập nhật tài liệu chứng từ, và thường đòi hỏi việc trả lệ phí và thuế liên quan. Mục đích chính của quy trình này là cập nhật thông tin về chủ sở hữu của thửa đất trong các tài liệu và hồ sơ chính thức, để phản ánh sự thay đổi về quyền sử dụng đất một cách hợp pháp.

Theo khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (sửa đổi tại Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) quy định các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận) đã cấp để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm:

– Nhận quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất, quyền sở hữu toàn bộ tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp:

+ Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn; 

+ Hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; 

+ Thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; 

+ Quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành;

+ Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật;

– Chuyển quyền sử dụng một phần diện tích thửa đất, một phần tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận cho người khác trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (sửa đổi tại Thông tư 33/2017/TT-BTNMT);

Hoặc chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất trong các thửa đất cấp chung một Giấy chứng nhận thì bên chuyển quyền được xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp;

– Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;

– Đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã hình thành hoặc hình thành trong tương lai;

– Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện đăng ký cho thuê, thuê lại đất; xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại đất;

– Hộ gia đình, cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc ngược lại; chuyển đổi công ty; chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp không thuộc trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

– Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; 

Xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;

– Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên;

– Thay đổi về hạn chế quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;

– Thay đổi về nghĩa vụ tài chính đã ghi trên Giấy chứng nhận;

– Thay đổi về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận; chứng nhận bổ sung tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp;

– Thay đổi thông tin về số hiệu thửa; diện tích thửa do đo đạc; tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất;

– Chuyển mục đích sử dụng đất;

– Thay đổi thời hạn sử dụng đất;

– Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

– Xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;

– Nhà nước thu hồi một phần diện tích của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận;

– Đính chính nội dung trên Giấy chứng nhận đã cấp do có sai sót trong quá trình viết hoặc in;

– Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất có thửa đất được tách ra để cấp riêng một Giấy chứng nhận.

Thời hạn phải đăng ký sang tên sổ đỏ

Đăng ký sang tên Sổ đỏ là quá trình chuyển quyền sử dụng đất hoặc sở hữu tài sản gắn liền với đất từ một người hoặc tổ chức sang một người hoặc tổ chức khác và cập nhật thông tin về chủ sở hữu trên Sổ đỏ. Sổ đỏ là một loại tài liệu quản lý tài sản bất động sản, thường được duyệt bởi cơ quan chức năng của quốc gia hoặc khu vực cụ thể.

Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định thời hạn đăng ký biến động đất đai như sau:

“6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.”.

Như vậy, phải sang tên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công chứng hoặc chứng thực hợp đồng đăng cho nhà đất; nếu không sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Vấn đề Khi nào được thay đổi người đứng tên thửa đất?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ đất ruộng. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Sổ đỏ đứng tên 2 người khi chưa đăng ký kết hôn thì có được hay không?

Căn cứ Khoản 2 và khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013, dù chưa đăng ký kết hôn nhưng có quyền thỏa thuận để cùng nhận chuyển nhượng/mua nhà đất và cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Khi hai người nhận chuyển nhượng/mua nhà đất và thực hiện thủ tục đăng ký sang tên theo quy định thì sổ đỏ đứng tên 2 người. Cả hai sẽ cùng được ghi tên trên Giấy chứng nhận và trở thành đồng chủ sở hữu/sử dụng chung đối với tài sản đó.

Là 2 người bạn của nhau, có được cùng đứng tên trên sổ đỏ hay không?

Điều 207 Bộ luật Dân sự 2015, quyền sở hữu chung được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.
Như vậy, các chủ sở hữu có quyền thỏa thuận với nhau để xác lập quyền sở hữu đối với tài sản chung.
Trong trường hợp này hai bạn hoàn toàn có quyền thỏa thuận để cùng nhau mua đất và cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất