Sang tên sổ đỏ khi người bán đã mất có được không?

23/11/2022 | 17:08 28 lượt xem Thanh Thùy

Chào Luật sư, tôi và vợ tôi sau khoảng thời gian cố gắng đã để dành được tiền thì có mua một mảnh đất. Chúng tôi có đi đặt cọc và khi nào sang tên xong thì sẽ trả đủ số tiền. Tuy nhiên bây giờ người bán đất cho tôi vừa mới qua đời. Những người con của người bán đất đòi chia thừa kế chứ không chịu sang tên cho tôi. Tôi có thể đòi lại tiền cọc đất được không? Sang tên sổ đỏ khi người bán đã mất có được không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:

Điều kiện để được cấp sổ khi người bán đã chết chưa được sang tên

Sổ đỏ là tên gọi trên thực tế của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng

  • Việc sang tên sổ đỏ, sổ hồng thường gắn liền với chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai.
  • Khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được công chứng thì nếu trong thời điểm giao dịch mà người bán chết đột ngột, hợp đồng vẫn diễn ra bình thường, thủ tục cấp sổ cho người mua vẫn tiếp tục trên cơ sở Điều 502 Bộ luật dân sự 2015, Điều 167 Luật Đất đai 2013.
Sang tên sổ đỏ khi người bán đã mất có được không?
Sang tên sổ đỏ khi người bán đã mất có được không?

Sang tên sổ đỏ khi người bán đã mất có được không?

Để biết bạn có quyền sang tên Sổ đỏ đối với mảnh đất này hay không cần xác định xem mảnh đất cấp cho ai? Theo đó, sẽ có 02 trường hợp xảy ra:

Trường hợp 01: Đất cấp cho cá nhân người bán

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, hợp đồng mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.

Sau khi hợp đồng mua bán được công chứng, chứng thực, các bên cũng đã tiến hành thanh toán xong tiền mua bán đất thì hợp đồng mua bán này sẽ được coi là cơ sở để bên mua sang tên.

Xét trường hợp của bạn nếu mảnh đất mà bạn mua cấp riêng cho ông chủ bán đất thì khi mua bán, chuyển nhượng phần đất này chỉ cần một mình người bán đất ký xác nhận.

Do đó, sau khi chủ bán đất mất thì bạn có quyền làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bạn mà không cần phải được sự đồng ý của những thành viên khác trong gia đình người chủ bán đất này.

Trường hợp 02: Đất cấp cho hộ gia đình người bán

Căn cứ theo quy định tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Điều này có nghĩa, tất cả những người được ghi nhận trong sổ hộ khẩu sẽ có quyền sở hữu ngang nhau đối với phần đất được giao. Theo đó, trong trường hợp người bán đất cho bạn muốn mua bán, chuyển nhượng phần đất này thì phải được sự đồng ý hoặc có giấy ủy quyền của những người đồng sở hữu còn lại.

Nếu trong hợp đồng mua bán đã được công chứng giữa bạn và người bán đất chưa có sự đồng ý của những người đồng sở hữu còn lại trong gia đình thì hợp đồng mua bán này chưa có hiệu lực pháp luật.

Do vậy, sau khi người bán đất mất thì bạn chưa thể thực hiện thủ tục sang tên Sổ đỏ đất đứng tên bạn được.

Trong trường hợp này, nếu muốn sang tên phải ký lại hợp đồng mua bán với những người đồng sở hữu đất và những người đồng thừa kế phần diện tích đất của ngươi bán.

Sang tên sổ đỏ khi người bán đã mất có được không?
Sang tên sổ đỏ khi người bán đã mất có được không?

Thủ tục sang tên Sổ đỏ thế nào?

Trường hợp đủ điều kiện thì bạn thực hiện đăng ký chuyển quyền sử dụng đất theo trình tự, thủ tục sau:

Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ bao gồm:

– Đơn xin đăng ký biến động đất đai;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp (bản gốc);

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

– Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân

Hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính

Bước 2: Người sử dụng đất hoàn thành các nghĩa vụ tài chính gồm:

– Lệ phí trước bạ: 0,5% giá trị chuyển nhượng quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP;

– Ngoài ra còn có các chi phí như thẩm định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lệ phí khi lấy sổ, lệ phí trích lục bản đồ địa chính…theo quy định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ, người sử dụng đất nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được thay đổi tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai là hoàn tất thủ tục đăng ký và sang tên quyền sử dụng.

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm những gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định:

+) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;

+) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập năm 1994 có chữ ký của cả bên bán và bên mua;

+) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

Như vậy, khi bố bạn chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trên thì có thể sang tên quyền sử dụng đất dù người bán đã mất.

Thủ tục sang tên sổ hồng được thực hiện như thế nào?

Giai đoạn 1: Khai nhận di sản thừa kế tại Phòng/ Văn phòng công chứng.

  • Công chứng viên sẽ tiến hành niêm yết công khai tại UBND cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản.
  • Khi đã đủ 15 ngày niêm yết, nếu không có tranh chấp hay thắc mắc gì xảy ra, Phòng/ Văn phòng công chứng sẽ tiến hành lập văn bản khai nhận di sản thừa kế.

Giai đoạn 2: Thực hiện thủ tục đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai:

  • Sau khi tiếp nhận thành phần hồ sơ đầy đủ và chính xác như đã được đề cập trên, bộ phận 1 cửa sẽ chuyển hồ sơ qua chi cục thuế để thẩm định và thông báo nộp thuế.
  • Sau khi đã thực hiện việc đóng đủ các khoản thuế nhất định, người nhận di sản sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới

Thông tin liên hệ

Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Sang tên sổ đỏ khi người bán đã mất có được không?” Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến Tra cứu chỉ giới xây dựng Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102. chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Mua bán đất bằng giấy viết tay có hợp pháp không?

Theo Khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì người sử dụng đất có đất được mua, tặng cho bằng giấy viết tay thuộc một trong 02 trường hợp sau đây và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền SDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) lần đầu mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất:
(1) Người sử dụng đất đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008;
(2) Người sử dụng đất đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định. 

Hồ sơ cấp sổ đỏ cho đất mua bằng giấy viết tay gồm những gì?

– Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ lần đầu theo Mẫu số 04/ĐK
– Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định 43 đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
– Một trong các giấy tờ về tài sản gắn liền với đất như giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm theo quy định đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Cơ quan nào tiếp nhận hồ sơ cấp sổ đỏ cho đất mua bằng giấy viết tay?

Theo quy định tại các Điều 70 Nghị định 43, Khoản 19 Điều 1 Nghị định 148 thì tùy từng trường hợp mà người dân có thể nộp 01 bộ hồ sơ tại một trong các cơ quan được tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục cấp sổ đỏ gồm:
– UBND cấp xã nơi có đất;
– Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định của UBND cấp tỉnh (đối với địa phương đã có Bộ phận một cửa)