Chào Luật sư, tôi hiện tại vừa mới cưới vợ cho con trai. Chúng tôi muốn nó ra riêng nên sẽ chuyển đất rừng sản xuất thành đất ở để con tôi cất nhà. Tôi muốn hỏi việc chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở có được luật cho phép hay không? Việc chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở được thực hiện như thế nào? Hướng dẫn chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở chi tiết ra sao? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Hiện nay có nhiều người dân muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất thổ cư (đất ở), vậy pháp luật đất đai hiện hành quy định thế nào đối với điều kiện, hồ sơ, thủ tục chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở? Hướng dẫn chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở ra sao? hãy cùng Luật sư tư vấn Luật đất đai tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
Đất rừng sản xuất là gì?
Đất rừng sản xuất là đất thuộc loại đất nông nghiệp được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 10 của Luật Đất đai năm 2013, là đất được sử dụng chủ yếu vào mục đích sản xuất lâm nghiệp, gồm hai loại:
- Rừng sản xuất là rừng tự nhiên gồm có: Rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên.
- Rừng sản xuất là rừng trồng gồm có: Rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư.
Đất rừng sản xuất có lên thổ cư được không?
Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013, khi người sử dụng đất chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (gồm có đất ở) phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (đối với hộ gia đình, cá nhân thì Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện nơi có đất có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất).
Như vậy, nếu đủ điều kiện, bạn có thể chuyển từ đất rừng sản xuất lên đất thổ cư (đất ở).
Điều kiện chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở
Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định rõ; khi nhận đơn chuyển đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình; cá nhân thì UBND cấp huyện sẽ dựa theo 2 căn cứ sau để quyết định cho phép hoặc không cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, bao gồm:
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình; cá nhân thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy; Trường hợp kế hoạch sử dụng đất không cho phép chuyển mục đích sử dụng thì UBND cấp huyện không được phép ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Chỉ khi nào có đủ 2 điều kiện nêu trên thì UBND cấp huyện mới ban hành quyết định cho phép và bạn có thể chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sang đất ở.
Hướng dẫn chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT; hộ gia đình; cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ; gồm:
- Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Khi nộp hồ sơ xuất trình thêm chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân nếu có yêu cầu.
Hồ sơ, thủ tục chuyển đất rừng sang đất ở
– Hồ sơ xin phép chuyển đất rừng sang đất ở gồm có:
+ Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Thủ tục chuyển đất rừng sang đất ở
+ Bước 1: Nộp hồ sơ
Theo Điểm b Khoản 1 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; hộ gia đình; cá nhân nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.
+ Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
+ Bước 3: Giải quyết
Trong giai đoạn này việc quan trọng nhất của hộ gia đình; cá nhân nếu được phép chuyển mục đích sử dụng đất là thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; khi nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế thì nộp đúng số tiền và đúng thời hạn theo thông báo.
+ Bước 4: Trả kết quả
Thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang đất ở
Thứ nhất; Quốc hội quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sản xuất từ 1.000ha trở lên.
Thứ hai; Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sản xuất từ 50ha đến 1.000ha.
Thứ ba; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sản xuất dưới 50ha.
Phí chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở hiện nay là bao nhiêu?
Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2024/NĐ-CP quy định:
“b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Khi bạn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất ở; bạn cần thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất với mức chi phí được tính như sau:
Tiền sử dụng đất = (Giá đất ở – Giá đất rừng sản xuất) x Diện tích đất chuyển mục đích
Trong đó, giá đất làm căn cứ thu tiền sử dụng đất sẽ được tính theo Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Đất trồng cây hàng năm là gì? Quy định của pháp luật về đất trồng cây hằng năm
- Có nên mua đất trồng cây hàng năm không?
- Lệ phí gia hạn đất trồng cây hàng năm là bao nhiêu?
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Luật Sư X về “Hướng dẫn chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về thành lập doanh nghiệp; tra mã số thuế cá nhân, xác nhận độc thân;… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102. Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn giải quyết thủ tục chuyển đổi đất rừng sang đất ở không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; thời gian trên không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định.
Theo quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, tỷ lệ phần trăm (%) lệ phí trước bạ nhà, đất là 0,5%. Giá đất tính phí trước bạ căn cứ theo bảng giá nhà, đất do UBND tỉnh, thành phố ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định nên: Không phải tỉnh thành nào cũng thu loại phí này và nếu có thu thì mức thu giữa các tỉnh thành là không giống nhau.