Dạ thưa Luật sư, hiện bố mẹ tôi có căn hộ nhà chung cư. Nay bố mẹ tôi muốn thực hiện việc tặng cho căn hộ nhà chung cư ấy cho tôi. Bố mẹ và tôi cần phải thực hiện những thủ tục, quy trình gì? Giữa tôi với bố mẹ cần có bản hợp đồng về tặng cho không? Xin Luật sư tư vấn giúp tôi ạ.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về Tư vấn luật Đất đai. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn quy định pháp luật về tặng cho căn hộ nhà chung cư cũng như hướng dẫn bạn cách thực hiện Hợp đồng tặng cho căn hộ nhà chung cư. Mời bạn đón đọc ngay nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật nhà ở năm 2014
- Nghị định số 65/2013/NĐ-CP
- Nghị định số 140/2016/NĐ-CP
Thủ tục tặng cho nhà chung cư như thế nào?
Trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở
Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật nhà ở năm 2014; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn bản tặng cho.
Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở hợp pháp có nhà ở đó thì đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở.
Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.
Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp
Các bước thực hiện thủ tục tặng cho nhà chung cư
Như vậy, bạn muốn được bố mẹ sang tên quyền sở hữu nhà cần phải thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Công chứng hoặc chứng thực
Các bên đến cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng. Bạn có thể công chứng ở tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực ở UBND cấp xã nơi có nhà. Thủ tục công chứng hợp đồng tặng, cho nhà ở Giấy tờ cần chuẩn bị gồm:
Bên Bán ( Hoặc Bên Cho Tặng) Chẩn Bị Các Giấy Tờ Sau:
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
– Hộ khẩu + chứng minh nhân
– Giấy kết hôn (nếu đã kết hôn)
– Giấy khai sinh (nếu là ruột thịt)
– Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất
– Tờ khai thuế sử dụng đất (nếu có)
– Bản vẽ
– Giấy xác nhận độc thân (nếu chưa có gia đình, trường trượng cho riêng thì không cần)
– Giấy cam kết chưa kết hôn lần 2 (nếu đã ly hôn chồng cũ)
Bên Mua (Hoặc Bên Nhận Cho Tặng) Chuẩn Bị Giấy Tờ Sau:
– Giấy Chứng Minh Nhân Dân + Hộ Khẩu
– Giấy Đăng Ký Kết Hôn (Nếu Đã Lập Gia Đình)
– Giấy Xác Nhận Độc Thân (Nếu Chưa Lập Gia Đình)
Lưu ý: Sau khi công chứng xong thì cần làm thủ tục sau
– Khai thuế phi nông nghiệp và Xác nhận vị trí hẻm
– Lập thủ tục đóng thuế tại chi cục thuế (Nếu trễ 10 ngày so với quy định thì chủ sở hữu sẻ bị phạt), sau đó đo vẽ mới (nếu đã thay đổi kết cấu), đổi giấy chứng nhận mới.
Bước 2: Bộ hồ sơ đi đăng ký đất đai
Kê khai hồ sơ sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai để tiến hành sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất, kèm theo các giấy tờ:
– Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)
– Giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà ở (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
– CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
– Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân.
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp…
Về nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí trước bạ
Thu nhập được miễn thuế – Nghị định số 65/2013/NĐ-CP
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.”
Miễn lệ phí trước bạ – Nghị định số 140/2016/NĐ-CP
Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Tải xuống Hợp đồng tặng cho căn hộ nhà chung cư
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Hợp đồng tặng cho căn hộ nhà chung cư” Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất,giá đất bồi thường khi thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai,tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất,chia nhà đất sau ly hôn…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Căn hộ chung cư đang trả góp liệu có được bán hay không?
- Người sử dụng nhà chung cư sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở được không?
- Người nước ngoài được mua bao nhiêu căn hộ chung cư tại Việt Nam?
Câu hỏi thường gặp
Mọi giao dịch về nhà ở như mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật Nhà ở 2014 như sau:
Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật;
Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Trong đó, đối với nhà ở hình thành từ tương lai (khi nhà đó vẫn chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu theo quy định của pháp luật), thì được thực hiện giao dịch là mua bán và thế chấp theo quy định tại khoản 2 Điều 118 Luật Nhà ở 2014..
Như vậy, đối với nhà ở hình thành trong tương lai mà chưa có giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, thì chỉ có thể mua bán hoặc thế chấp mà thôi. Pháp luật không cho phép tặng cho đối với tài sản đó.
rường hợp chủ đầu tư chậm thực hiện thủ tục cấp sổ hồng
Căn cứ khoản 7 Điều 26 Luật Nhà ở 2014 và khoản 4 Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua thì chủ đầu tư phải làm thủ tục đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, trừ trường hợp người mua tự nguyện thực hiện.
Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi chủ đầu tư chậm thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì người mua cần xử lý theo hướng sau:
Làm đơn kiến nghị với thanh tra xây dựng hoặc UBND cấp có thẩm quyền để xử lý hành vi vi phạm của chủ đầu tư;
Nếu trong hợp đồng có điều khoản phạt vi phạm khi chậm thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc người mua có thiệt hại do hành vi chậm thực hiện thì yêu cầu chủ đầu tư thực hiện theo điều khoản đã thỏa thuận hoặc khởi kiện.
Trường hợp Cơ quan nhà nước chậm cấp sổ hồng?
Tuy thời hạn mà chủ đầu tư phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho người mua được quy định tại Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản nhưng trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 99/2015/NĐ-CP như sau:
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở có trách nhiệm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà ở; trường hợp người mua, thuê mua nhà ở tự nguyện làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì chủ đầu tư phải cung cấp hồ sơ và các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán, thuê mua cho người mua, thuê mua nhà ở.
Trong trường hợp người mua tự thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận
Cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng thì không quá 15 ngày (theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
Thời gian trên không tính thời gian ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Ngoài ra, khi nộp hồ sơ đề nghị cấp sổ hồng thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ ghi rõ hạn trả kết quả. Nếu quá thời hạn mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa giải quyết thì người dân được quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính.