Hòa giải tranh chấp đất đai mấy lần?

05/06/2023 | 15:37 41 lượt xem Tình

Xin chào Luật sư, tôi là Hoàng Mai, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Cần Thơ. Tôi có câu hỏi thắc mắc cần được Luật sư giải đáp như sau: Chú tôi và gia đình tôi đang xảy ra tranh chấp về một mảnh đất do ông bà để lại. Do ông bà mất mà không để lại di chúc nên chú tôi với bố tôi xảy ra xích mích đòi được sử dụng mảnh đất đó. Bố tôi lại là con cả nên cũng có nhiều lý do để sở hữu mảnh đất đó. Chú tôi và bố tôi đã lên UBND xã hòa giải nhưng không thành. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi việc hòa giải tranh chấp đất đai mấy lần? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!

Cảm ơn chị đã đặt câu hỏi cho Tư vấn luật đất đai, vấn đề của chị sẽ được chúng tôi giải đáp qua bài viết “Hòa giải tranh chấp đất đai mấy lần?” dưới đây.

Quy định về hòa giải tranh chấp đất đai tại Việt Nam

Theo quy định của pháp luật có thể hiểu tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Hòa giải tranh chấp đất đai là biện pháp giải quyết tranh chấp về đất đai giữa những người sử dụng đất với nhau hoặc người sử dụng đất với nhà nước để làm hạn chế, chấm dứt các xích mích, mâu thuẫn và đi đến sự thống nhất ý chí bằng việc các bên thương lượng hoặc qua một bên thứ ba trung gian.

Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 thì hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở sẽ được giải quyết như sau:

– Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được; thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày; kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

– Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên; và có xác nhận hòa giải thành; hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp; lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

– Đối với trường hợp hòa giải thành; mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới; người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường; đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình; cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất; và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; và tài sản khác gắn liền với đất.

Hòa giải tranh chấp đất đai mấy lần?

Về vấn đề hòa giải tranh chấp thì hiện nay không có quy định giới hạn số lần; hay nói cách khác là 1 vụ việc có thể được hòa giải đi, hòa giải lại nhiều lần.

Tuy nhiên, theo quy định của Luật đất đai 2013 thì sau khi có biên bản hòa giải không thành thì các bên có thể khởi kiện đến tòa án hoặc gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp đến UBND cấp huyện, cấp tỉnh (tùy thẩm quyền).

Theo đó; về thực tế thì nếu như các bên thực sự muốn giải quyết tranh chấp thì họ chỉ cần hòa giải 1 lần; nếu hòa giải không thành thì họ sẽ thực hiện thủ tục để giải quuết tranh chấp ở các cấp khác.

Hiện nay, hòa giải tranh chấp đất đai bị giới hạn về thời gian hòa giải. Căn cứ Điều 202 Luật đất đai 2013:

Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Trình tự thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

Khi xảy ra tranh chấp đất đai thì các bên tranh chấp cần phải thực hiện thủ tục hòa giải tại UBND xã, có những trường hợp không thể hòa giải được mới tiếp tục khỏi kiện lên Tòa án. Các bên tranh chấp cần nắm rõ về trình tự thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai chứ không thể hành động tự phát theo cá nhân được. Vấn đề này theo hướng dẫn mới nhất về trình tự, thủ tục hòa giải được quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hòa giải tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

Hiện nay, tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP), quy định về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

(1) Khi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp thành phố thực hiện các công việc sau:

Kiểm tra, xác nhận để tìm ra nguyên nhân tranh chấp, thu thập tài liệu, thông tin liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc của đất, lịch sử sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

Thành lập Hội đồng Trọng tài Tranh chấp Đất đai để Trọng tài. Các thành viên Hội đồng bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng. đại diện Ủy ban MTTQ thành phố, quận, huyện; Tổ trưởng tổ dân phố. Trưởng thôn, trưởng khu dân cư ở nông thôn. người có công trong dòng họ nơi sinh sống và làm việc. Người có trình độ pháp luật, hiểu biết xã hội. Già làng, quan chức tôn giáo, người biết rõ về mình. Nhiều đại diện hộ gia đình sinh sống lâu năm tại cộng đồng, huyện, thị trấn đều nắm rõ nguồn gốc, quá trình sử dụng của khối tài sản này. Cán bộ địa chính, cán bộ tòa án thành phố, quận, huyện. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

Tổ chức phiên họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Ban hòa giải tranh chấp quốc gia và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Hòa giải chỉ có thể được tiến hành nếu các bên tranh chấp có mặt. Nếu một trong các bên tranh chấp vắng mặt lần thứ hai thì thủ tục hòa giải coi như không thành.

(2) Kết quả của việc phân xử tranh chấp bất động sản phải được lập thành biên bản và bao gồm các thông tin sau: Thời gian và Địa điểm hoà giải. người tham gia tố tụng, tóm tắt nội dung vụ tranh chấp; Chỉ rõ nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất tranh chấp, nguyên nhân tranh chấp (theo kết quả thẩm định, khảo sát). Ý kiến ​​của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; ý kiến ​​của các bên tranh chấp đồng ý hay không đồng ý.

Biên bản hoà giải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại phiên họp hoà giải, các thành viên tham gia hoà giải và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp thành phố. đồng thời phải gửi ngay cho các bên mâu thuẫn và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp thành phố.

(3) Sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành, nếu các bên tranh chấp có ý kiến ​​bằng văn bản về những vấn đề khác với những nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì UBND thành phố Chủ tịch tổ chức lại phiên họp. Hội đồng hoà giải họp để xem xét, làm rõ các ý kiến ​​bổ sung. Bạn phải lưu giữ hồ sơ của trọng tài thành công hoặc không thành công.

(4) Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 Luật Đất đai.

Trường hợp hòa giải không thành hoặc có ít nhất một bên thay đổi ý kiến ​​về kết quả hòa giải sau khi hòa giải thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về việc hòa giải không thành và đưa các bên ra tòa.

Hòa giải tranh chấp đất đai mấy lần?

Thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai

Trên thực tế, khi các bên tranh chấp đất đai thì mọi người thường có xu hướng kéo nhau lên UBND xã để được hòa giải và giải quyết trước. Sau đó nếu UBND xã không hòa giải được thì các chủ thể mới khởi kiện lên Tòa án nhân dân. Tuy nhiên, chắc hẳn mọi người chỉ nắm được thông tin là lên UBND xã để giải quyết chứ không nắm được thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã hay các Phòng khác trong UBND hòa giải tranh chấp đất đai như thế nào. Mời bạn đọc theo dõi vấn đề này với nội dung dưới đây.

Luật đất đai 2013 quy định cụ thể về thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai với những nội dung chính sau:

  • Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
  • Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với UBMTTQ Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
  • Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Vấn đề Hòa giải tranh chấp đất đai mấy lần? đã được chúng tôi giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ tư vấn đặt cọc đất… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Thời gian hòa giải tranh chấp đất đai là bao lâu?

Thời gian hòa giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã: Không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Trên thực tế, nhiều Uỷ ban nhân dân chậm giải quyết, nếu muốn giải quyết nhanh thì phải “nhắc” Uỷ ban nhân dân về thời hạn trên.
Theo Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP biên bản hòa giải phải ghi đầy đủ thông tin sau:
Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;
Thành phần tham dự hòa giải;
Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);
Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

Thành phần hòa giải tranh chấp đất đai tại Việt Nam?

Theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
– Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
– Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
– Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
– Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã có bắt buộc trước khi khởi kiện đến Tòa án không?

Căn cứ Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, trường hợp tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất, trước khi gửi đơn khởi kiện đến Tòa án phải qua hòa giải ở UBND cấp xã; ngược lại, đối với những tranh chấp khác thì thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã là không bắt buộc.