Đất đất là tài sản có giá trị lớn, thông thường người sử dụng đất luôn mong muốn sẽ được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này để chứng minh quyền sở hữu của mình, tuy nhiên trong nhiều trường hợp khi người dân không kịp thời nắm bắt được các quy định pháp luật liên quan đến đất đai thì vô hình sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi sử dụng đất. Hiện nay trong quá trình sử dụng đất, người sở hữu đất có xây dựng nhà ở hay xây dựng công trình khác trên đất thì sẽ cần thực hiện thủ tục đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất vào sổ đỏ đã cấp để đảm bảo quyền lợi của mình. Vậy cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký tài sản gắn liền với đất gồm những gì? Trình tự, thủ tục thực hiện đăng ký tài sản gắn liền với đất hiện nay ra sao? Hãy cùng bộ phận tư vấn đất đai của Luật sư X tìm hiểu tại nôi dung bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Tài sản gắn liền với đất là gì?
Theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP thì:
4. Tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở; nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở; công trình xây dựng khác; cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng hoặc vật khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 104 Luật Đất đai 2013 thì:
1. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Có bắt buộc phải đăng ký tài sản trên đất không?
Tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định: Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
Như vậy, trường hợp nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hay tài sản trên đất thì pháp luật không bắt buộc chủ sở hữu phải đăng ký.
Hồ sơ đăng ký tài sản gắn liền với đất gồm những gì?
Theo khoản 3 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) người sử dụng đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:
1. Đơn theo Mẫu số 04a/ĐK;
2. Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản cần bổ sung vào Sổ đỏ.
Tùy thuộc vào từng trường hợp tài sản cần đăng ký bổ sung vào Sổ đỏ đã cấp mà có giấy tờ khác nhau, cụ thể:
– Nếu đăng ký bổ sung quyền sở hữu nhà ở thì phải có một trong các giấy tờ chứng nhận tài sản là nhà ở.
– Nếu đăng ký bổ sung quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở thì phải có một trong các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
* Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ theo quy định trên hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng thì chủ sở hữu công trình nộp hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình đó.
– Nếu đăng ký bổ sung quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì phải có một trong giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
– Nếu đăng ký bổ sung quyền sở hữu tài sản là cây lâu năm thì phải có một trong giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm
Lưu ý.
– Giấy tờ khi nộp là bản sao có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính.
– Với trường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người sử dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất.
3. Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);
4. Sổ đỏ bản gốc đã cấp;
5. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Ngoài ra, khi nộp hồ sơ phải xuất trình chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
Thủ tục đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất vào sổ đỏ
Bước 1. Nộp hồ sơ
– Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện, với địa phương thành lập Bộ phận một cửa thì nộp tại Bộ phận một cửa.
– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.
– Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trao Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
Bước 3. Giải quyết yêu cầu
Bước 4. Trả kết quả
Thời hạn giải quyết:
– Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không quá 25 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Thời hạn giải quyết không tính thời gian:
+ Thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật;
+ Thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;
+ Thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục mua bán tài sản trên đất thuê như thế nào?
- Giá đền bù đất nuôi trồng thủy sản như thế nào?
- Phí sang tên sổ đỏ đất nông nghiệp năm 2023 là bao nhiêu?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Hồ sơ đăng ký tài sản gắn liền với đất năm 2023 gồm những gì?” Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục chuyển đất ao sang đất sổ đỏ… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp:
Khi đăng ký tài sản gắn liền với đất sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.
Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì:
16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Theo Thông tư 85/2019/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, thì lệ phí đăng ký tài sản trên đất, đăng ký biến động quyền sử dụng đất là nội dung Hội đồng nhận dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định, điều này dẫn đến việc lệ phí giữa các tỉnh là có sự khác nhau
Tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là sổ đỏ) khi thuộc một trong các trường hợp sau:
(1) Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
(2) Nhà ở hoặc công trình xây dựng khác được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng bằng vật liệu tranh tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính;
(3) Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có thông báo, quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
(4) Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng.
(5) Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
(6) Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
(7) Tài sản tạo lập do chuyển mục đích sử dụng đất trái phép.