Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất có được nhận lại?

12/09/2023 | 14:17 48 lượt xem Gia Vượng

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là một hình thức kinh doanh hoặc đầu tư trong lĩnh vực đất đai mà người sử dụng đất (người sở hữu quyền sử dụng đất) cung cấp quyền sử dụng đất của họ cho một dự án hoặc doanh nghiệp khác trong vai trò là tài sản góp vốn. Điều này thường xảy ra trong các dự án phát triển bất động sản hoặc các dự án đầu tư có liên quan đến đất đai. Vậy khi hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất có được nhận lại hay không?

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì?

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là một biện pháp kinh doanh hoặc đầu tư phổ biến trong lĩnh vực đất đai, nơi mà người sử dụng đất, người sở hữu quyền sử dụng đất, chấp thuận việc chuyển quyền sử dụng đất của họ sang cho một tổ chức hoặc cá nhân khác, thường là doanh nghiệp hoặc nhà đầu tư, với tư cách là tài sản góp vốn.

Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định rằng:

Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Dựa vào quy định trên thì góp vấn bằng quyền sử dụng đất là một trong những hình thức chuyển quyền sử dụng đất.

Quy định về điều kiện nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất?

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất mang lại lợi ích đối với cả hai bên. Người sử dụng đất có cơ hội tận dụng tài sản đất đai của mình mà họ không sử dụng hết, trong khi doanh nghiệp hoặc nhà đầu tư có cơ hội tham gia vào các dự án phát triển đất đai mà họ không cần phải chi trả số tiền lớn để mua đất. Tuy nhiên, quy định và quyền pháp lý liên quan đến góp vốn bằng quyền sử dụng đất có thể thay đổi tùy theo địa phương và quốc gia.

Đối với quy định về điều kiện nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì tại Điều 193 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể như sau:

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;

– Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất có được nhận lại hay không?

– Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật này, cụ thể:

Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.

Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất có được nhận lại hay không?

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là một phương thức đầu tư và kinh doanh phổ biến trong lĩnh vực đất đai. Trong mô hình này, người sử dụng đất, người đang nắm giữ quyền sử dụng đất, đồng ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất của họ cho một tổ chức hoặc cá nhân khác, thường là doanh nghiệp hoặc nhà đầu tư. Trong quá trình này, quyền sử dụng đất được coi là một loại tài sản có giá trị, và nó được sử dụng như một khoản đầu tư trong dự án hoặc doanh nghiệp tương lai.

Căn cứ Điều 80 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 52 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) quy định về trình tự, thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

Trình tự, thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

3. Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

b) Một bên hoặc các bên đề nghị theo thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn;

c) Bị thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai;

d) Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể;

đ) Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố là đã chết; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện;

e) Pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện.

4. Việc xử lý quyền sử dụng đất khi chấm dứt việc góp vốn được quy định như sau:

a) Trường hợp hết thời hạn góp vốn hoặc do thỏa thuận của các bên về chấm dứt việc góp vốn thì bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó trong thời hạn còn lại.

Trường hợp người sử dụng đất góp vốn bằng quyền sử dụng đất và sau đó nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký hoặc xin phép chuyển mục đích sử dụng đất thì khi hết thời hạn góp vốn, quyền và nghĩa vụ có liên quan giữa bên góp vốn và bên nhận góp vốn thực hiện theo thỏa thuận của các bên theo quy định của pháp luật; trường hợp thời hạn sử dụng đất đã hết và bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất không còn nhu cầu tiếp tục sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất.

Theo đó, việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập công ty cổ phần chấm dứt trong trường hợp hết hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Trong trường hợp trên, khi hết hạn góp vốn thì việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất sẽ chấm dứt và bạn sẽ được sử dụng đất trong thời hạn còn lại theo quy định

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất có được nhận lại hay không?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu đến dịch vụ pháp lý tư vấn pháp lý về cấp lại sổ đỏ mới cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ góp vốn bằng quyền sử dụng đất gồm những gì?

Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất có công chứng;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính);
Trích lục thửa đất với trường hợp trên giấy chúng nhận chưa có sơ đồ thửa đất
Đơn xin đăng ký biến động (Theo mẫu);
Chứng minh thư, hộ khẩu hoặc Giấy chứng nhận hoạt động động của bên góp vốn;
Giấy chứng nhận hoạt động của bên nhận góp vốn, chứng minh thư của người đại diện
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp
Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất.
Bản sao Văn bản uỷ quyền đã được công chứng chứng thực (đối với trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục

Có thể xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất không?

Theo quy định hiện hành, hoàn toàn có thể xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Hồ sơ xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo khoản 3 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT).

Giá trị của tài sản góp vốn vào doanh nghiệp là quyền sử dụng đất được tính như thế nào?

Căn cứ Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về định giá tài sản góp vốn thì tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá.