Hạn mức giao đất nông nghiệp theo Luật đất đai 2013 là bao nhiêu?

14/09/2023 | 15:26 17 lượt xem SEO Tài

Đất đai là một tài nguyên vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội của Việt Nam. Đất nông nghiệp, một phần quan trọng của tài nguyên này, đóng vai trò quyết định trong việc cung cấp thực phẩm, đảm bảo an ninh lương thực và phát triển kinh tế nông nghiệp của đất nước. Đất nông nghiệp không chỉ đơn thuần là một mảng đất để canh tác và sản xuất nông sản, mà còn là nền tảng cho việc nghiên cứu và thí nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp. Hạn mức giao đất nông nghiệp theo Luật đất đai 2013 là bao nhiêu?

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Phân loại đất nông nghiệp

Đất đai không chỉ đơn thuần là một yếu tố địa lý, mà còn là một khía cạnh đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển đa chiều của Việt Nam. Trong quá trình lịch sử, nó đã chứng kiến sự thay đổi và phát triển của đất nước từ những thời kỳ đầu tiên cho đến hiện tại.

Theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:

– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

– Đất trồng cây lâu năm;

– Đất rừng sản xuất;

– Đất rừng phòng hộ;

– Đất rừng đặc dụng;

– Đất nuôi trồng thủy sản;

– Đất làm muối;

– Đất nông nghiệp khác gồm:

+ Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất;

+ Đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;

+ Đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;

+ Đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

Đất nông nghiệp có được chuyển sang đất ở hay không?

Đất nông nghiệp, một phần quan trọng của tài nguyên đất đai, đóng vai trò quyết định trong việc cung cấp thực phẩm cho hàng triệu người dân Việt Nam. An ninh lương thực là một ưu tiên hàng đầu, và khả năng tự cung cấp thực phẩm cho dân số là một thước đo quan trọng cho sự độc lập và ổn định của quốc gia. Đất nông nghiệp không chỉ là nơi canh tác cây trồng, mà còn là nền tảng cho sự phát triển của ngành kinh tế nông nghiệp, một trong những lĩnh vực quan trọng nhất của nền kinh tế Việt Nam. Đất nông nghiệp có được chuyển sang đất ở hay không?

Theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở nếu được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất dựa trên các căn cứ sau:

Hạn mức giao đất nông nghiệp theo Luật đất đai 2013 là bao nhiêu?

– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Hạn mức giao đất nông nghiệp theo Luật đất đai 2013 là bao nhiêu?

Đất nông nghiệp không chỉ đơn thuần là một mảng đất để canh tác và sản xuất nông sản, mà còn là nền tảng cho việc nghiên cứu và thí nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp. Nó là nơi để phát triển và thử nghiệm các phương pháp mới, giống cây mới, và kỹ thuật canh tác tiên tiến. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh môi trường và khí hậu thay đổi, khi mà phải tìm ra cách canh tác hiệu quả hơn và thích nghi với biến đổi khí hậu.

Hạn mức giao đất nông nghiệp được Luật đất đai 2013 quy định tại Điều 129 như sau:

Điều 129. Hạn mức giao đất nông nghiệp

“1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

3. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:

a) Đất rừng phòng hộ;

b) Đất rừng sản xuất.

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.

5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

6. Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

7. Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.

Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.

8. Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này.”

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Hạn mức giao đất nông nghiệp theo Luật đất đai 2013 là bao nhiêu?” Ngoài ra, chúng tôi có cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Có phải đóng tiền khi được Nhà nước giao đất nuôi tôm hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;

Như vậy theo quy định này, hộ gia đình nếu được nhà nước giao đất nông nghiệp để nuôi tôm trong hạn mức thì được xem là trực tiếp sản xuất nông nghiệp vì thế không phải đóng tiền sử dụng đất.

Quy định về hạn mức giao đất như thế nào?

Hạn mức giao đất là một khái niệm không quá xa lạ đối với đời sống, đây là một trong những quy định của pháp luật về đất đai, đây là một khái niệm chỉ một mức hạn mức tối đa được quy định cụ thể nhà nước giao cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng phù hợp với mục đích sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất.

Người sử dụng đất có nghĩa vụ như thế nào?

Điều 170 Luật Đất đai 2013 quy định về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất, trong đó có người sử dụng đất nông nghiệp, ví dụ như:
Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới, đúng độ sâu trong lòng đất, đúng chiều cao và bảo vệ các công trình dưới lòng đất;
Hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật;
Thực hiện đăng ký, kê khai đất đai, hoặc các thủ tục hành chính đăng ký biến động về đất đai;
Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất theo quy định pháp luật;
Tuân thủ các quy định pháp luật về việc bảo vệ môi trường…