Giấy chứng nhận nhà ở trên đất

16/12/2022 | 18:02 127 lượt xem Thủy Thanh

Hiện nay có rất nhiều trường hợp người dân vào thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tải sản khác gắn liền với đất thì chưa xây dựng nhà ở trên mảnh đất đó nên trên giấy chứng nhận chưa ghi nhận ngôi nhà đó. Trong trường hợp này thì người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục xin xác nhận nhà ở trên đất đã được cấp giấy chứng nhận. vậy điều kiện để công nhận cũng như hồ sơ, thủ tục xin xác nhận nhà ở trên đất được quy định như thế nào?. hãy cùng tìm hiểu qua bài viết “Giấy chứng nhận nhà ở trên đất” dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi có một mảnh đát đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2014, thời điểm đó thì mảnh đất đó còn trống, bây giờ tôi đã xây dựng một căn nhà trên mảnh đất đó và muốn xin xác nhận cho ngôi nhà đó thì phải làm như thế nào ạ?. Tôi xin cảm ơn.

Điều kiện để công nhận nhà ở trên đất

Căn cứ Điều 8 và Điều 9 Luật nhà ở 2014 quy định như sau :

“Điều 8. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này.

2. Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:

a)  Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;

b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;

c) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 159 của Luật này.

Điều 9. Công nhận quyền sở hữu nhà ở

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đối với nhà ở đó. Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn.

2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này thì bên mua nhà ở được cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn sở hữu nhà ở; khi hết hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận thì quyền sở hữu nhà ở được chuyển lại cho chủ sở hữu lần đầu; việc cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà ở và xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ trong Giấy chứng nhận loại và cấp nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; trường hợp là căn hộ chung cư thì phải ghi cả diện tích sàn xây dựng và diện tích sử dụng căn hộ; nếu là nhà ở được xây dựng theo dự án thì phải ghi đúng tên dự án xây dựng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

4. Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để cho thuê mua, để bán thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà cấp Giấy chứng nhận cho người thuê mua, người mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa cho thuê mua, chưa bán; trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.

5. Trường hợp nhà ở của hộ gia đình, cá nhân có từ hai tầng trở lên và tại mỗi tầng có từ hai căn hộ trở lên đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với từng căn hộ trong nhà ở đó.”

Như vậy, căn cứ vào quy định trên việc công nhận quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định tại Luật đất đai 2013.

Theo quy định pháp luật, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua việc mua bán, tặng cho,… mà trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa hiển thì nhà ở thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó. Trường hợp nhà ở được xây dựng không hợp pháp phải có văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ, không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp quy hoạch xây dựng thì được cấp giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.

Giấy chứng nhận nhà ở trên đất
Giấy chứng nhận nhà ở trên đất

Giấy chứng nhận nhà ở trên đất

Thủ tục xin xác nhận có nhà ở trên đất được quy định tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT và sửa đổi bổ sung tại thông tư 33/2017/TT-BTNMT.

Hồ sơ xác nhận có nhà ở trên đất

Đầu tiên, khi thực hiện thủ tục xin xác nhận có nhà ở trên đất bạn cần chuẩn bị hồ sơ như sau:

– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;

– Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

+ Đối với tài sản là nhà ở: giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở.

+ Đối với công trình xây dựng không phải là nhà ở thì phải có một trong các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

Trường hợp chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ theo quy định này hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng thì chủ sở hữu công trình nộp hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình đó theo quy định của pháp luật về xây dựng.

+ Đối với tài sản là rừng trồng/cây lâu năm thì phải có một trong giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng/cây lâu năm.

– Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất;

– Giấy chứng nhận đã cấp;

– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).

Thủ tục xác nhận có nhà ở trên đất

Trình tự, thủ tục xin xác nhận nhà ở trên đất như sau:

Bước 1: Nếu bạn có nhu cầu xác nhận nhà ở thì chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật (như trên).

Bước 2: Bạn cần nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nằm trong Ủy ban nhân dân xã/phường.

Công chức tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận sẽ kiểm tra hình thức cũng như nội dung của hồ sơ:

  • Nếu hồ sơ hợp lệ thì sẽ viết giấy biên nhận và hẹn thời gian giao trả.
  • Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì công chức tiếp nhận hồ sơ sẽ hướng dẫn để bạn làm hồ sơ và tiến hành nộp lại.

Bước 3: Cán bộ địa chính kiểm tra tính pháp lý, không nằm trong quy hoạch, không tranh chấp, không nằm trên đất lấn chiếm trái phép, trình Ủy ban nhân dân xã/ phường xin xác nhận.

Bước 4: Trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nằm trong Ủy ban nhân dân xã/phường bằng cách mang theo giấy biên nhận đã được cấp đến bộ phận này để nhận Đơn xin xác nhận có nhà ở trên đất.

Lưu ý: Thời gian tiếp nhận cũng như trả hồ sơ: Trong giờ hành chính các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ Lễ, Tết theo quy định).

Đơn xin xác nhận có nhà ở trên đất

Đơn xin xác nhận nhà ở hợp pháp là mẫu đơn do cá nhân có nhu cầu xác nhận việc có nhà trên một diện tích đất gửi cho đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Trong đơn thể hiện các nội dung:

– Cơ quan tiếp nhận đơn;

– Thông tin người làm đơn: Họ tên; năm sinh; số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân…; Hộ khẩu thường trú; chỗ ở hiện nay.

– Thông tin nhà ở xin xác nhận: Địa chỉ, đặc điểm, nguồn gốc, tình trạng chỗ ở (loại chỗ ở, diện tích, nguồn gốc…).

– Đề nghị xác nhận chỗ ở hợp pháp: Cần ghi rõ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận nhà ở trên đang được sử dụng cư trú ổn định lâu dài, hoàn toàn không có tranh chấp, khiếu nại; nhà không thuộc diện quy hoạch, không bị đem ra thế chấp, bảo lãnh hay bị kê biên để đảm bảo thi hành án.

Ngoài ra, trong Đơn xin xác nhận chỗ ở hợp pháp cần có phần nội dung thẩm định của cơ quan có thẩm quyền kèm theo xác nhận và chữ ký.

Mời bạn xem và tải mẫu Đơn xin xác nhận có nhà ở trên đất tại đây:

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [162.00 B]

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Giấy chứng nhận nhà ở trên đất“ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật Đất đai.com luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là muốn tham khảo về vấn đề chia đất thừa kế, vui lòng liên hệ đến hotline: 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Thực hiện thủ tục xác nhận có nhà ở trên đất có mất phí không?

Lệ phí: bao gồm lệ phí địa chính và cấp quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất: Pháp luật hiện hành chưa quy định về khoản phí này;
Phí thẩm định hồ sơ, phí trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính theo quy định của từng địa phương.
Tóm lại, mức tiền thực hiện thủ tục xác nhận nhà ở trên đất sẽ theo thông báo của cơ quan Thuế và theo từng địa phương.

Cơ quan nào giải quyết thủ tục xác nhận có nhà ở trên đất?

Cơ quan giải quyết: quy định tại Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Lưu ý
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.