Rất nhiều trường hợp các cá nhân hộ gia đình đang tranh chấp đất đai, tuy nhiên mảnh đất đó là mảnh đất không rõ nguồn gốc. Rơi vào trường hợp đó, nhiều thắc mắc về cách giải quyết tranh chấp đất không rõ nguồn gốc như thế nào? Pháp luật đã quy định về cách Giải quyết tranh chấp đất không rõ nguồn gốc. Vì vậy hãy tìm hiểu vè Giải quyết tranh chấp đất không rõ nguồn gốc như thế nào cùng tư vấn luật đất đai qua bài viết dưới đây nhé, hy vọng có thể giúp ích cho bạn.
Căn cứ pháp lý
Giấy tờ xác minh nguồn gốc đất đai
Cá nhân, hộ gia đình phải có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, có thể là bản sao các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/ NĐ-CP, cụ thể:
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời miền Nam Việt Nam và Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được nhà nước cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, hoặc tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất
– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giấy tờ mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban Nhân dân xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
– Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất. Bao gồm: Bằng khoán điền thổ; Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận; Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp; Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành; Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận
– Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng đất, bao gồm:
+ Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980
+ Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 229-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ, trường hợp trong đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất có sự khác nhau giữa thời điểm làm đơn và thời điểm xác nhận thì thời điểm xác lập đơn được tính theo thời điểm ghi sớm nhất trong đơn; Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cho người sử dụng đất; Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở; Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
+ Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
+ Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; Về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
+ Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh: Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
+ Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong đó có việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
+ Bản sao một trong những giấy tờ quy định trên nhưng phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
Như vậy, nếu người sử dụng đất không có một trong những giấy tờ nêu trên thì được xác định là chủ thể sử dụng đất không có giấy tờ, chưa rõ nguồn gốc.
Hướng dẫn hòa giải giải quyết tranh chấp đất đai không rõ nguồn gốc
Căn cứ theo Điều 202, Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 88, Điều 89, Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự giải quyết tranh chấp đất đai khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì các chủ thể liên quan đến tranh chấp có thể lựa chọn giải quyết thông qua hòa giải hoặc khởi kiện tại Tòa án.
Trình tự hòa giải tranh chấp đất đai
Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông quan hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có tranh chấp để hòa giải.
Thứ nhất, khi được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
Thứ hai, chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình.
Thứ ba, chỉ khi các bên tranh chấp đều có mặt thì mới tiến hành hòa giải. Nếu trong buổi hòa giải được tiến hành mà một bên vắng mặt đến lần thứ hay thì được coi là việc hòa giải không thành.
Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp và được lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp. Nội dung biên bản hòa giải phải có nội dung cơ bản sau: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thống nhất, không thống nhất.
Thứ tư, Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất thì Chủ tịch UBND cấp xã thống nhất thì Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
Đối với trường hợp thay đổi hiện trạng về ranh giới khi đã hòa giải thành thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhan, cộng đồng dân cư với nhau: gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Giải quyết tranh chấp đất đai không rõ nguồn gốc
Khi tranh chấp đất đai mà người sử dụng đất không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 thì chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai sau đây:
– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền
+ Đối với trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tịa Tòa án nhân dân theo quy định pháp luật về tố tụng hành chính;
+ Đối với trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của chủ tịch UBND cấp tỉnh thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự để giải quyết tranh chấp đất đai.
Bước 1: Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại UBND cấp có thẩm quyền.
+ Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện
+ Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ tại ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận xử lý hồ sơ đó phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ cung hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu tranh chấp đất đai
– Chủ tịch UBND cấp huyện/tỉnh giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết
– Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh cấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình chủ tịch UBND cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
Bước 4: Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai
Chủ tịch UBND cấp huyện/tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh cấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp.
Trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc khiếu nại lên UBND cấp trên trực tiếp, Bộ trưởng bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định về tố tụng hành chính.
Hướng dẫn khởi kiện tranh chấp đất đai không rõ nguồn gốc
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Người khỏi kiện nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nơi có đất đang xảy ra tranh chấp. Hồ sơ khởi kiện gồm có:
– Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai
– Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
– Giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất và quá trình sử dụng đất
– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của người khởi kiện (bản sao)
– Sổ hộ khẩu (bản sao)
– Các giấy tờ liên quan khác
Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện
Người khởi kiện có thể nộp trực tiếp, thông qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện từ qua Cổng thông tin điện tử của Toàn án (nếu có) đến tòa án nơi có đất tranh chấp
Bước 3: Thụ lý vụ án
Nộp hồ sơ khởi kiện đầy đủ, Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí nếu trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí; người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Trường hợp hồ sơ khởi kiện không đầy đủ, Thẩm phán thông báo để người khởi kiện được sửa đổi, bổ sung hồ sơ khởi kiện.
Bước 4: Chuẩn bị xét xử
Trong giai đoạn này, Tòa án tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khái chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự
– Trường hợp hòa giải thành thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán tra quyết định công nhận sự thảo thuận của các đương sự và quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo; kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm
– Trường hợp hòa giải không thành thì Tòa án lập biên bản hòa giải không thành; Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Bước 5: Tòa án mở phiên tòa xét xử sơ thẩm
Trong trường hợp không đồng ý với bản án, quyết định sơ thẩm của tòa án, trong thời hạn 15 ngày các bên có quyền kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực theo thủ tục phúc thẩm.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Giải quyết tranh chấp đất không rõ nguồn gốc như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Tra cứu chỉ giới xây dựng vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Giá thuê luật sư giải quyết tranh chấp đất đai
- Đất ở 20 năm không có tranh chấp được cấp sổ đỏ không?
- Thẩm định tại chỗ án tranh chấp đất như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP có quy định về chưa đủ điều kiện khởi kiện như sau:
1. Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật là trường hợp pháp luật tố tụng dân sự, pháp luật khác có quy định về các điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó.
2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 91 Nghị định 43/2021/NĐ-CP tài liệu làm chứng cứ, chứng minh về đất đai trong quá trình giải quyết tranh chấp:
– Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;
– Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho nhân khẩu tại địa phương;
– Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
– Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước
– Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Theo đó, việc giải quyết tranh chấp đất đai khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì chủ yếu phụ thuộc vào chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng do các bên tranh chấp đưa ra.