Mức giá thu hồi đất năm 2022 là bao nhiêu?

24/08/2022 | 17:16 325 lượt xem Thanh Loan

Một trong những mâu thuẫn đất đai khó tránh khỏi đối với nhà nước và người dân là các vấn đề liên quan đến việc bồi thường, thu hồi đất; cưỡng chế thu hồi đất. Cụ thể, những trường hợp nào được ủy quyền thu hồi đất? Điều kiện để thực hiện thu hồi đất là gì? Và ai sẽ là người chịu chi phí cưỡng chế thu hồi đất theo quy định vào năm 2022? Tư vấn Luật đất đai sẽ làm rõ tất cả những thắc mắc trên trong bài viết “Mức giá thu hồi đất theo quy định năm 2022” Mời các bạn đón đọc!

Chi phí cưỡng chế thu hồi đất ai chịu?

Tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 74/2015/TT- BTC ; quy định:

” Căn cứ mức kinh phí được trích cụ thể của từng dự án, tiểu dự án; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường xác định kinh phí dự phòng tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm và cưỡng chế thu hồi đất không quá 10% kinh phí quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này để tổng hợp vào dự toán chung.”

Nguồn tài chính cho việc cưỡng chế thu hồi đất là từ nguồn kinh phí bồi thường; hỗ trợ, tái định cư các dự án, tiểu dự án. Do đó, đối tượng bị cưỡng chế thu hồi đất sẽ do chủ đầu tư dự án chi trả; kinh phí chi trả chi phí cưỡng chế thu hồi đất được trích từ ngân sách của dự án.

Đối tượng bị thu hồi đất bắt buộc không phải trả chi phí thi hành án như trong hầu hết các trường hợp thu hồi đất; thì đối tượng bị cưỡng chế thu hồi đất là người bị thiệt hại trực tiếp và nặng nề do việc thu hồi đất gây ra; việc chủ sở hữu công trình hỗ trợ chi phí cưỡng chế thu hồi đất là phương tiện chia sẻ tải trọng; người bị thu hồi đất bị thiệt hại khi bị cưỡng chế thu hồi đất.

Giá thu hồi đất

Bảng giá thu hồi đất nông nghiệp

Việc thu hồi đất nông nghiệp sẽ không bị mất phí bởi lẽ đối với các đối tượng bị cưỡng chế thu hồi đất là những người bị ảnh hưởng thiệt hại nặng nề nhất do việc thu hồi đất gây ra như tài sản, tiền của, nhà ở, cây trồng, vật nuôi. Chi phí th hành án cưỡng chế thu hồi đất sẽ do nhà nước chịu trách nhiệm chi trả.

Giá đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp

Hình thức đền bù

Cụ thể, căn cứ theo Điều 74 Luật Đất Đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi. Người dân khi có đất bị thu hồi có đủ điều kiện được đền bù theo quy định thì sẽ được đền bù theo hai hình thức sau:

  • Một là đền bù bằng đất: Việc đền bù này được thực hiện bằng cách giao đất có cùng mục đích sử dụng với đất thu hồi. Loại đất bị thu hồi là đất nông nghiệp thì sẽ được đền bù bằng một diện tích đất nông nghiệp tương đương.
  • Hai là đền bù bằng tiền: Trường hợp không có đất để đền bù, người dân sẽ được bồi thường một khoản tiền bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới, nếu có chênh lệch về giá trị thì phải thanh toán bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.

Chính sách: hỗ trợ các khoản chi phí ổn định cuộc sống

Ngoài các khoản đền bù về đất khi bị thu hồi. Chủ sở hữu đất nông nghiệp có thể được xem xét nhận các hỗ trợ khác được quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2013 như sau:

a. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất:

Hỗ trợ những người có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất phần nào có thể ổn định cuộc sống. Mục đích là họ có thể tiếp tục sản xuất nông nghiệp trên đất được bồi thường nếu được bồi thường về đất.

b. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm:

Trường hợp cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất mà có điều kiện tiếp tục sản xuất thì được xem xét hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương. Khi được như vậy, địa phương sẽ lập và phê duyệt phương án đào tạo, chuyển đổi nghề. Tìm kiếm sự nghiệp bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc đang trong quá trình thực hiện kế hoạch thay đổi công việc hoặc tìm kiếm việc làm. Chính quyền địa phương cũng phải tham khảo ý kiến ​​của người mua đất.

 Hỗ trợ khác:

Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thấy đất bị thu hồi chưa đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ phù hợp với điều kiện của địa phương. Các khoản hỗ trợ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tùy theo tình hình thực tế của địa phương. Việc hỗ trợ này nhằm đảm bảo công bằng cho những người bị thu hồi đất. Đảm bảo tất cả đều có nơi ở, ổn định cuộc sống và sản xuất.

Xác định giá đền bù đất nông nghiệp của mảnh đất bị thu hồi

Việc xác định giá trị đền bù của đất nông nghiệp bị thu hồi được xác định trên các căn cứ như sau:

  • Giá đất theo bảng giá đất được công bố theo quyết định ban hành của UBND tỉnh.
  • Giá đất theo cơ sở dữ liệu thực tế về đất đai.
  • Phải dựa trên cơ sở điều tra thực tế về thửa đất bị thu hồi và giá đất trên thị trường thực tế.

Công thức tính giá đền bù đất nông nghiệp như sau:

Giá đền bù đất nông nghiệp = Diện tích đất bị thu hồi (m2) x Giá đền bù (VNĐ/m2).

Trong đó, giá đất đền bù được tính như sau:

Mức giá thu hồi đất theo quy định năm 2022
Mức giá thu hồi đất theo quy định năm 2022

Giá đất đền bù = Giá đất theo bảng đất tại địa phương x Hệ số điều chỉnh đất với đất nông nghiệp x Các hệ số điều chỉnh khác (nếu có)

*Lưu ý:

Diện tích đất được đền bù phải nằm trong hạn mức đất nông nghiệp được cấp theo quy định. Với những phần vượt hạn mức sẽ không được đền bù về giá trị đất nhưng được xem xét đền bù về các khoản đã đầu tư trên đất.

Xác định các mức hỗ trợ phù hợp

a. Hỗ trợ để ổn định đời sống và các hoạt động đời sống

Tiền hỗ trợ để ổn định đời sống: Được tính tương đương với giá trị 30kg gạo/1 nhân khẩu/tháng. Giá gạo được tính theo giá trung bình tại thời điểm được bồi thường.

Trong đó, mức hỗ trợ tối đa khi bị thu hồi diện tích đất đang sản xuất là:

Trường hợpThu hồi từ 30 – 70% diện tích đất sản xuấtThu hồi trên 70% diện tích đất sản xuất
Không phải di chuyển chỗ ởhỗ trợ trong 06 thánghỗ trợ trong 12 tháng
Phải di chuyển chỗ ởhỗ trợ trong 12 thánghỗ trợ trong 24 tháng
Phải di chuyển chỗ ở đến các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khănhỗ trợ trong 24 thánghỗ trợ trong 36 tháng

Tiền hỗ trợ ổn định đời sống: Được hỗ trợ với mức cao nhất là 30% thu nhập sau thuế. Mức thu nhập này được tính dựa trên giá trị thu nhập bình quân trong vòng 3 năm liên tiếp.

Ngoài ra, cá nhân/hộ gia đình cũng có thể được hỗ trợ về dịch vụ sản xuất nông nghiệp, giống cây trồng, vật nuôi,…

b. Hỗ trợ tìm kiếm, đào tạo và chuyển đổi nghề nghiệp

Mức hỗ trợ trong trường hợp này được xác định theo những quy định của Nghị định Chính Phủ 01/2017/NĐ-CP tại Khoản 6 Điều 4. Theo đó, mức tiền hỗ trợ được tính theo công thức:

Mức tiền hỗ trợ = Giá đất theo bảng giá (vnđ/m2) x Diện tích đất bồi thường (m2) x Hệ số bồi thường

Trong đó, hệ số bồi thường dựa theo quy định tại từng địa phương và mức hỗ trợ không vượt quá 5 lần so với giá đất nông nghiệp trong bảng giá.

Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất của Tư vấn Luật đất đai

Nếu bạn gặp khó khăn, rắc rối trong việc giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất. Hãy sử dụng Dịch vụ giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất của Tư vấn luật đất đai. Tư vấn luật đất đai chuyên tư vấn, soạn thảo hợp đồng; và tiến hành các bước thủ tục giải quyết tranh chấp về bồi thường thu hồi đất theo quy định của pháp luật một cách nhanh nhất và chính xác nhất

Khi sử dụng Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất của Tư vấn luật đất đai. Tư vấn luật đất đai sẽ thực hiện:

  • Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp về bồi thường thu hồi đất
  • Tư vấn thủ tục giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất
  • Rà soát, đại diện quý khách hàng thực hiện giải quyết tranh chấp về bồi thường thu hồi đất
  • Tư vấn điều kiện giải quyết tranh chấp về bồi thường thu hồi đất
  • Tư vấn, tham gia giải quyết tranh chấp phát sinh từ tranh chấp về bồi thường thu hồi đất
  • Đại diện quyền lợi của khách hàng khi phát sinh tranh chấp liên quan;
  • Tư vấn các quy định pháp luật chuyên ngành liên quan đến tranh chấp về bồi thường thu hồi đất

Ưu điểm dịch vụ của Tư vấn luật đất đai

Đến dịch vụ của Tư vấn luật đất đai bạn sẽ được phục vụ những tiện ích như:

Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất được xem là truòng hợp rất phức tạp. Nếu không hiểu rõ sẽ tốn rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc. Chính vì vậy mà khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi các quý khách hàng sẽ được tư vấn tận tình; tránh được nhiều rủi ro pháp lý.

Đúng thời hạn: Chúng tôi luôn đảm bảo hoàn thành một cách nhanh chóng nhất đạt đúng thời hạn đã giao hẹn với khách hàng. Quyền và lợi ích của các khách hàng luôn được đặt lên đầu tiên.

Chi phí: Chi phí dịch vụ của Tư vấn luật đất đai có tính cạnh tranh cao so với các công ty khác; tùy vào tính chất của vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn quý khách hàng có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất.

Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Tư vấn luật đất đai sẽ bảo mật 100%.

Dịch vụ tư vấn Lĩnh vực Đất đai – Nhà ở – Bất động sản khác

Mời quý khách hàng tham khảo Dịch vụ tư vấn Lĩnh vực Đất đai – Nhà ở – Bất động sản khác của Tư vấn luật đất đai:

– Tư vấn các giao dịch về đất đai, nhà ở, bất động sản khác như: Đặc cọc đất, mua bán nhà đất, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho mượn, đấu giá…;

– Tư vấn, thực hiện các thủ tục hành chính pháp lý về đất đai, nhà ở, bất động sản khác như:

  • Thục hiện chuyển mục đích sử dụng đất; thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
  • Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền đất đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức;
  • Đăng ký biến động đất đaikhi thực hiện các quyền của người sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền đất
  • Cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi giấy chứng nhận đã cấp;
  • Gia hạn thời hạn sử dụng đất;
  • Tra cứu, cung cấp thông tin dữ liệu về đất đai, nhà ở, bất động sản khác

– Tư vấn, giải quyết tranh chấp đất đai, nhà ở, bất động sản khác như:  

  • Tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất, bất động sản khác;
  • Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng nhà đất, bất động sản khác;
  • Tranh chấp về phân chia tài sản chung là quyền sử dụng đất, nhà ở và bất động sản khác;
  • Tranh chấp về các giao dịc có liên quan đếnquyền sử dụng đất, nhà ở, bất động sản khác như: Chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho, thừa kế, cho thuê, góp vốn…);
  • Tranh chấp liên quan đến việc thu phí, lệ phí, thu tiền sử dụng đất.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Mức giá thu hồi đất theo quy định năm 2022”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai;… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.  Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Giá thu hồi đất được tính như thế nào?

Giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.

Tại sao giá thu hồi đất lại thấp khi bồi thường?

Hiện nay, có 2 loại giá đất sau:
– Giá đất phổ biến trên thị trường là mức giá xuất hiện với tần suất nhiều nhất trong các giao dịch đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất, giá đất xác định từ chi phí, thu nhập của các thửa đất có cùng mục đích sử dụng tại một khu vực và trong một khoảng thời gian nhất định (khoản 3 Điều 3 Nghị định 44/2014/NĐ-CP)
– Giá đất Nhà nước là giá đất do Nhà nước định ra theo các nguyên tắc tại khoản 1 Điều 112 Luật Đất đai 2013 và phương pháp định giá tại Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP, bao gồm: khung giá đất, bảng giá, giá đất cụ thể.
Theo đó, giá đất cụ thể và giá đất phổ biến trên thị trường là khác nhau, giá đất phổ biến trên thị trường có thể cao hơn rất nhiều so với giá đất Nhà nước. Trên thực tế, khi giao dịch chúng ta thường sử dụng giá đất phổ biến trên thị trường nhưng khi bồi thường do thu hồi đất, Nhà nước sẽ căn cứ theo giá đất cụ thể nên chúng ta sẽ thấy tiền bồi thường thấp hơn so với giá trên thị trường.