Doanh nghiệp có phải xuất hóa đơn tiền thuê đất năm 2023?

14/03/2023 | 14:34 106 lượt xem Tình

Chào Luật sư Tư vấn luật đất đai. Tôi là Hưng, tôi có câu hỏi thắc mắc mong nhận được phản hồi từ phía Luật sư như sau: Doanh nghiệp tôi đang tính chuyển trụ sở làm việc sang một Quận khác trong Thành phố. Tôi đã mua được một mảnh đất để chuẩn bị vào công tác xây dựng trụ sở tại đó. Tuy nhiên, do tình hình tài chính năm nay có sự biến động lớn nên tôi chưa thể xây dựng được. Hiện nay, có một doanh nghiệp khác hỏi thuê đất đó, bây giờ tôi muốn cho thuê đất thì có cần phải xuất hóa đơn GTGT hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tư vấn luật đất đai. Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc “Doanh nghiệp có phải xuất hóa đơn tiền thuê đất năm 2023?” cho bạn tại nội dung bài viết dưới đây, hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn đọc.

Các loại hóa đơn thường gặp

Hóa đơn là chứng từ do người bán, người cung cấp dịch vụ lập ra. Trong hóa đơn đó có chứa các thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.

– Hóa đơn giá trị gia tăng: hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;

– Hóa đơn bán hàng: hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ áp dụng với tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.

– Các loại hóa đơn khác: Vé, thẻ hoặc các chứng từ khác…

Hóa đơn gồm những nội dung gì?

Hóa đơn chứa đựng các nội dung sau đây:

– Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn, tên liên hóa đơn. Đối với hóa đơn đặt in còn phải ghi tên tổ chức đã nhận in hóa đơn;

– Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;

– Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;

– Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; Thành tiền (chưa có VAT, thuế suất VAT; Số tiền thuế VAT (trường hợp là hóa đơn giá trị gia tăng);

– Tổng số tiền thanh toán; chữ ký người mua; chữ ký người bán; dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn.

Hóa đơn gồm những hình thức nào?

– Hóa đơn tự in là hóa đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, dịch vụ;

– Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;

– Hóa đơn đặt in là hóa đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, cá nhân.

Doanh nghiệp có phải xuất hóa đơn tiền thuê đất năm 2023?

Theo khoản 6 điều 4 thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau :

Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT

6. Chuyển quyền sử dụng đất.

Theo khoản 10 điều 7 thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định như sau :

10. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.

a) Giá đất được trừ để tính thuế GTGT được quy định cụ thể như sau:

a.1) Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật.

a.2) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất của Nhà nước, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá.

a.3) Trường hợp thuê đất để đầu tư cơ sở hạ tầng để cho thuê, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước (không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật. Riêng trường hợp thuê đất xây dựng nhà để bán, kể từ ngày 01/7/2014 thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013.

a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT.

Nếu giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.

Ví dụ 37: Tháng 8/2013 Công ty A nhận chuyển nhượng (mua) 200m2 đất của cá nhân B ở Khu dân cư Bình An thuộc tỉnh X với giá chuyển nhượng là 6 tỷ đồng. Công ty A có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai, chứng từ thanh toán tiền cho cá nhân B số tiền 6 tỷ đồng. Công ty A không đầu tư xây dựng gì trên mảnh đất này. Tháng 10/2014, Công ty A chuyển nhượng mảnh đất mua từ cá nhân B nêu trên với giá 9 tỷ đồng (bán lại với giá 9 tỷ đồng) thì Công ty A thực hiện lập hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT, giá đất được trừ trong giá tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng (6 tỷ đồng).

Ví dụ 38: Tháng 11/2013, Công ty TNHH A nhận chuyển nhượng 300m2 đất kèm theo nhà xưởng trên đất của cá nhân B với trị giá là 10 tỷ đồng và không có đủ hồ sơ giấy tờ để xác định giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng. Đến tháng 4/2014 Công ty TNHH A chuyển nhượng 300m2 đất này kèm nhà xưởng trên đất với trị giá là 14 tỷ đồng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nhận chuyển nhượng (tháng 11/2013).

Doanh nghiệp có phải xuất hóa đơn tiền thuê đất năm 2023?
Doanh nghiệp có phải xuất hóa đơn tiền thuê đất năm 2023?

a.5) Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá để thanh toán công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.

a.6) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của người dân theo hợp đồng chuyển nhượng, sau đó được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng sang thành đất ở để xây dựng chung cư, nhà ở… để bán thì giá đất được trừ khi tính thuế GTGT là giá đất nông nghiệp nhận chuyển nhượng từ người dân và các chi phí khác bao gồm: khoản tiền sử dụng đất nộp NSNN để chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở, thuế thu nhập cá nhân nộp thay người dân có đất chuyển nhượng (nếu các bên có thỏa thuận doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nộp thay).

a.7) Trường hợp xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư để bán thì giá đất được trừ tính cho 1m2 nhà để bán được xác định bằng giá đất được trừ theo quy định từ điểm a.1 đến a.6 nêu trên chia (:) số m2 sàn xây dựng không bao gồm diện tích dùng chung như hành lang, cầu thang, tầng hầm, công trình xây dựng dưới mặt đất.

b) Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế GTGT là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.

Theo quy định trên thì quyền sử dụng đất thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Như vậy, chỉ phải tính thuế GTGT trên tài sản gắn liền với đất.

Như vậy, theo quy định trên thì khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải chịu thuế GTGT do vậy, không đặt ra vấn đề xuất hóa đơn giá trị gia tăng (hóa đơn VAT). 

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Doanh nghiệp có phải xuất hóa đơn tiền thuê đất năm 2023?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý tư vấn tranh chấp thừa kế đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Nguyên tắc khi viết hoá đơn GTGT như thế nào?

Khi viết hóa đơn GTGT, kế toán cần tuân theo các nguyên tắc được quy định tại điểm 1 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC, cụ thể:
Hóa đơn GTGT phải được lập khi doanh nghiệp bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Kể cả trường hợp doanh nghiệp bán hàng khuyến mãi, hàng mẫu, quảng cáo….
Các nội dung trên hóa đơn GTGT phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hóa đơn không được tẩy xóa, sửa chữa. Chỉ được dùng một màu mực, loại mực không phai, không dùng mực đỏ. Phải viết chữ số và chữ viết liên tục, không ngắt quãng, không được viết đè lên chữ viết sẵn và phần gạch chéo chỗ còn trống (nếu có).
Hoá đơn GTGT được lập một lần thành nhiều liên (thường là 3 liên). Liên 1 dùng cho người bán, liên 2 dùng cho người mua.
Hoá đơn giá trị gia tăng phải được lập theo liên tục từ số nhỏ đến số lớn.

Các lỗi hay mắc phải khi lập hóa đơn?

– Mực sử dụng trên hóa đơn không đúng theo quy định như: mực phai, mực bút chì, mực đỏ.
– Ghi hoặc in sai ngày tháng hóa đơn, tên doanh nghiệp, mã số thuế doanh nghiệp, địa chỉ doanh nghiệp.
– Tính toán về số tiền có sự sai lệch: số lượng, đơn giá, thành tiền, thuế suất, tiền thuế …
– Hóa đơn thiếu tên, chữ ký người bán, người mua.
– Hóa đơn không có dấu của đơn vị bán trên hóa đơn.

Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất có phải thực hiện công chứng hay không?

Căn cứ Điều 167 Luật Đất đai 2013 về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:
“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”
Theo đó, việc công chứng, chứng thực hợp đồng cho thuê lại sẽ thực hiện theo yêu cầu của các bên.