Trong một số dự án đầu tư xây dựng, chủ đầu tư cần đến sự tư vấn đầu tư xây dựng. Việc tư vấn đầu tư xây dựng của các công trình xây dựng sẽ nhận được chi phí từ nhà đầu tư. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng đã được pháp luật quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật. Khi mới tiếp cận đến vấn đề này, nhiều người còn khá mơ hồ về tư vấn đầu tư xây dựng là công việc như thế nào? Định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng hiện này được quy định như thế nào? Để giải đáp thắc mắc về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai để hiểu rõ hơn về Định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng như thế nào nhé, hy vọng giúp ích cho bạn.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 10/2021/NĐ-CP
- Thông tư 12/2021/TT-BXD
Tư vấn đầu tư xây dựng là công việc như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 31 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quy định về các công việc tư vấn đầu tư xây dựng gồm:
– Lập nhiệm vụ, lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, lập nhiệm vụ thiết kế; thực hiện khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng; lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng;
– Thẩm tra Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng; thẩm tra thiết kế công nghệ của dự án (nếu có); thẩm tra phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; thi tuyển phương án kiến trúc; thiết kế xây dựng công trình; thẩm tra thiết kế xây dựng công trình, dự toán xây dựng;
– Lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị;
– Lập, thẩm tra định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình; thẩm tra an toàn giao thông; áp dụng mô hình thông tin công trình (BIM);
– Tư vấn quản lý dự án (trong trường hợp thuê tư vấn); thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư (nếu có); kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, toàn bộ công trình (nếu có); giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình (trong trường hợp thuê tư vấn);
– Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường sơ bộ, báo cáo đánh giá tác động môi trường, quan trắc và giám sát môi trường trong quá trình thi công xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
– Thực hiện việc quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng (nếu có);
– Các công việc tư vấn khác có liên quan.
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định ra sao?
Căn cứ khoản 3 Điều 31 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quy định về xác định chi phí đầu tư xây dựng như sau:
“Điều 31. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
3. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) do Bộ Xây dựng ban hành hoặc bằng cách lập dự toán trên cơ sở phạm vi công việc tư vấn, khối lượng công việc phải thực hiện, kế hoạch thực hiện của gói thầu và các quy định về chế độ, chính sách do nhà nước ban hành.”
Căn cứ theo Điều 13 Thông tư 11/2021/TT-BXD, theo đó hướng dẫn về chi phí tư vấn đầu tư xây dựng như sau:
– Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng xác định theo quy định tại Điều 31 Nghị định 10/2021/NĐ-CP và một số quy định cụ thể sau:
+ Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) quy định tại Thông tư ban hành định mức xây dựng.
+ Đối với công việc tư vấn chưa có định mức hoặc đã có định mức nhưng chưa phù hợp thì chi phí tư vấn được xác định bằng dự toán phù hợp với nội dung công việc cần thực hiện theo hướng dẫn tại mục II Phụ lục VI Thông tư này.
+ Đối với một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện trước khi xác định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng công trình thì chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở giá trị đã được phê duyệt; hoặc hợp đồng tư vấn đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Chi phí thí nghiệm chuyên ngành xây dựng xác định bằng dự toán như chi phí xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
+ Chi phí khảo sát xây dựng được xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục V Thông tư này.
– Chi phí thuê tư vấn nước ngoài thực hiện một số loại công việc tư vấn đầu tư xây dựng được xác định theo quy định tại Điều 32 Nghị định 10/2021/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan, phù hợp với thông lệ quốc tế. Phương pháp lập dự toán chi phí thuê tư vấn nước ngoài theo hướng dẫn tại mục III Phụ lục VI Thông tư này.
Định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng như thế nào?
Theo quy định tại Thông tư 12/2021/TT-BXD, việc áp dụng định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng như sau:
– Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (gọi tắt là chi phí tư vấn) xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) tương ứng với quy mô chi phí xây dựng, quy mô chi phí thiết bị hoặc quy mô chi phí xây dựng và chi phí thiết bị.
– Chi phí tư vấn xác định theo loại công trình; cấp công trình theo quy định hiện hành. Chi phí tư vấn của công trình quốc phòng, an ninh xác định theo định mức chi phí tư vấn của các loại công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn tương ứng. Chi phí tư vấn của công trình hàng không (trừ khu bay) xác định theo định mức chi phí của loại công trình dân dụng.
– Chi phí tư vấn xác định theo định mức ban hành tại Thông tư 12/2021/TT-BXD chưa bao gồm chi phí để lập hồ sơ bằng tiếng nước ngoài. Chi phí lập hồ sơ bằng tiếng nước ngoài được bổ sung vào chi phí tư vấn và xác định bằng lập dự toán nhưng tối đa không quá 15% chi phí tư vấn xác định theo định mức ban hành tại Thông tư 12/2021/TT-BXD.
– Trường hợp phải lập thêm hồ sơ tư vấn theo thông lệ quốc tế; lập các báo cáo riêng theo yêu cầu của nhà tài trợ đối với các dự án vay vốn nước ngoài thì chi phí cho các công việc trên xác định bằng dự toán phù hợp với nội dung yêu cầu của từng công việc.
– Trường hợp áp dụng đồng thời các hệ số điều chỉnh định mức chi phí tư vấn thì nhân các hệ số điều chỉnh với định mức chi phí tư vấn.
– Trường hợp thuê cá nhân, tổ chức tư vấn thực hiện một số công việc tư vấn theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng thì chi phí thuê cá nhân, tổ chức tư vấn xác định bằng dự toán phù hợp với nội dung, phạm vi công việc tư vấn cần thực hiện.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng như thế nào 2023?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Tra cứu chỉ giới xây dựng. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Mời bạn xem thêm bài viết
- Quy trình quản lý dự án đầu tư xây dựng
- Khi nào chủ đầu tư được bàn giao căn hộ?
- 3 trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng khi xây nhà năm 2023?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 32 Nghị định 10/2021/NĐ-CP, theo đó quy định như sau:
“Điều 32. Chi phí thuê tư vấn nước ngoài
1. Người quyết định đầu tư quyết định việc thuê tư vấn nước ngoài theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Chi phí thuê tư vấn nước ngoài được xác định phù hợp với loại công việc tư vấn trên cơ sở số lượng chuyên gia, trình độ chuyên gia tư vấn, thời gian làm việc của chuyên gia, mức tiền lương của chuyên gia của quốc gia và khu vực dự kiến thuê và các chi phí cần thiết khác để hoàn thành công việc tư vấn.
3. Chi phí thuê tư vấn nước ngoài xác định theo dự toán hoặc cơ sở dữ liệu chi phí thuê tư vấn nước ngoài của các công trình, dự án tương tự tại Việt Nam. Dự toán chi phí thuê tư vấn nước ngoài là toàn bộ chi phí cần thiết dự kiến để hoàn thành dịch vụ tư vấn xây dựng được thuê, gồm: chi phí chuyên gia, chi phí quản lý, các khoản chi phí khác có liên quan, thu nhập chịu thuế tính trước, chi phí dự phòng và các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật.
4. Dự toán chi phí thuê tư vấn nước ngoài do cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định trình người quyết định đầu tư phê duyệt. Trường hợp dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, giao cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt.
5. Phương pháp xác định chi phí thuê tư vấn nước ngoài thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.”
Căn cứ khoản 2 Điều 31 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quy định về nội dung chi phí đầu tư xây dựng như sau:
“Điều 31. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
2. Nội dung chi phí công việc tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí nhân công tư vấn (tiền lương, các khoản phụ cấp lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn, trích nộp khác theo quy định của pháp luật đối với các cá nhân thực hiện công việc tư vấn tại dự án); chi phí ứng dụng khoa học công nghệ, quản lý hệ thống thông tin công trình; chi phí thanh toán các dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng phẩm, thông tin, liên lạc; chi phí thuê mướn, sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ tư vấn cho dự án (nếu có); chi phí quản lý của tổ chức tư vấn; chi phí khác; thu nhập chịu thuế tính trước; thuế giá trị gia tăng và chi phí dự phòng. Riêng chi phí khảo sát xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng gồm các khoản mục chi phí quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này và các chi phí khác có liên quan (nếu có).”
Bên cạnh đó, tại khoản 5 Điều 31 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quy định trường hợp chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng thì được bổ sung chi phí thực hiện các công việc này vào chi phí quản lý dự án.
Như vậy, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng có bao gồm chi phí xã hội (BHXH, BHYT, BHTN, kinh phí công đoàn) mà doanh nghiệp phải nộp cho chuyên gia. Trường hợp, doanh nghiệp có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng thì được bổ sung chi phí thực hiện các công việc này vào chi phí quản lý dự án.