Khi nào chủ đầu tư được bàn giao căn hộ?

04/11/2022 | 13:58 50 lượt xem Thủy Thanh

Hiện nay nhu cầu mua căn hộ chung cư ngày càng gia tăng của người dân đã làm xuất hiện nên rất nhiều các khu chung cư, việc này khiến cho người dân có rất nhiều sự lựa chọn khi muốn mua chung cư. Có những trường hợp người mua chưa vội ở luôn hoặc muốn mua để đầu tư trong tương lai thì hay chọn những khu chung cư đang được xây dựng, khi nào xây dựng xong thì chủ đầu tư sẽ tiến hành bàn giao lại những căn hộ đó cho người mua. Vậy theo quy định hiện hành của pháp luật thì ” khi nào chủ đầu tư được bàn giao căn hộ”?. hãy cùn tìm hiểu câu trả lời qua bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.

Câu hỏi: Chào luật sư, vợ chồng tôi vừa mua một căn hộ tại khu chung cư Vinhome tại Hà Nội, do chúng tôi mua với mục đích để đầu tư nên chúng tôi chọn mua căn hộ này vẫn đang trong trong quá trình hoàn thiện và bên chủ đầu tư chưa bàn giao căn hộ cho chúng tôi. Luật sư cho tôi hỏi là khi nào chủ đầu tư được bàn giao căn hộ cho người mua ạ. Tôi xin cảm ơn.

Điều luật quy định về bàn giao căn hộ

Căn cứ điều 27 Nghị định 06/2021/NĐ-CP, việc bàn giao hạng mục công trình, công trình xây dựng được quy định như sau:

Điều 27. Bàn giao hạng mục công trình, công trình xây dựng

1. Việc bàn giao hạng mục công trình, công trình xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 124 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 46 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.

2. Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, từng phần công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành và được nghiệm thu theo quy định có thể được bàn giao đưa vào khai thác theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc đơn vị khai thác, sử dụng.

3. Chủ đầu tư tổ chức lập 01 bộ hồ sơ phục vụ quản lý, vận hành và bảo trì công trình theo quy định tại Phụ lục IX Nghị định này, bàn giao cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình khi tổ chức bàn giao hạng mục công trình, công trình xây dựng. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ này trong suốt quá trình khai thác, sử dụng.

4. Trường hợp đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng từng phần thì chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình, lập và bàn giao hồ sơ phục vụ quản lý, vận hành, bảo trì công trình đối với phần công trình được đưa vào sử dụng.

Căn hộ đủ điều kiện bàn giao phải có điều kiện gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 124 Luật xây dựng 2014 (bổ sung bởi điểm a khoản 46 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định về bàn giao hạng mục xây dựng như sau:

“Điều 124. Bàn giao công trình xây dựng

1. Việc bàn giao công trình xây dựng phải tuân thủ các quy định sau:

a) Đã thực hiện nghiệm thu công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng;

b) Bảo đảm an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng.

c) Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, có thể bàn giao toàn bộ hoặc một số công trình thuộc dự án để đưa vào sử dụng nhưng trước khi bàn giao phải hoàn thành đầu tư xây dựng bảo đảm đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo phân kỳ đầu tư, thiết kế xây dựng đã được phê duyệt, bảo đảm kết nối với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, phù hợp với nội dung dự án và quy hoạch đã được phê duyệt.

[…]”

Đồng thời, khoản 3 Điều 124 nêu trên cũng quy định như sau:

“3. Khi bàn giao công trình xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng phải giao cho chủ đầu tư các tài liệu gồm bản vẽ hoàn công, quy trình hướng dẫn vận hành, quy trình bảo trì công trình, danh mục các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ thay thế và các tài liệu cần thiết khác có liên quan.”

Như vậy khi dự án căn hộ chung cư đã xây dựng xong và tuân thủ đủ các quy định nêu trên thì chủ đầu tư sẽ có thể thực hiện bàn giao căn hộ theo quy định pháp luật về xây dựng. Hiểu một cách đơn giản, căn hộ chung cư nếu muốn được bàn giao thì phải hoàn thành theo đúng quy định.

Khi nào chủ đầu tư được bàn giao căn hộ
Khi nào chủ đầu tư được bàn giao căn hộ

Như vậy, một căn hộ đủ điều kiện để bán và bàn giao cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện; bao gồm:

+ Căn hộ đã được nghiệm thu và được đảm bảo vận hành an toàn theo như đúng quy định

+ Căn hộ chung cư đã hoàn thành xong toàn bộ hạng mục xây dựng nhà ở cùng với các công trình khác theo đúng tiến độ của dự án.

+ Căn hộ có đầy đủ hồ sơ bàn giao nhà chung cư theo như đúng quy định của pháp luật.

Trường hợp căn hộ hoặc nhà chung cư khi bàn giao cho khách hàng mà vẫn chưa đáp ứng đủ được điều kiện nhận nhà chung cư như ở trên; khách hàng mua nhà có quyền từ chối nhận bàn giao nhà ở.

Đặc biệt, khi bàn giao nhà, người bán nhà cũng cần phải lập ra biên bản bàn giao căn hộ và người mua nhà phải bảo quản biên bản bàn giao này để tránh mất hoặc thất lạc. Đây chính là căn cứ để bảo vệ quyền lợi của người mua nhà sau khi nhận bàn giao căn hộ chung cư.

Khi nào chủ đầu tư được bàn giao căn hộ

Căn cứ theo khoản 1,2 Điều 27 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về bàn giao hạng mục công trình, công trình xây dựng như sau:

1. Việc bàn giao hạng mục công trình, công trình xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 124 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 46 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.

2. Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, từng phần công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành và được nghiệm thu theo quy định có thể được bàn giao đưa vào khai thác theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc đơn vị khai thác, sử dụng.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 124 Luật xây dựng 2014 (Bổ sung bởi điểm a Khoản 46 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định về bàn giao hạng mục xây dựng như sau:

1. Việc bàn giao công trình xây dựng phải tuân thủ các quy định sau:

a) Đã thực hiện nghiệm thu công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng;

b) Bảo đảm an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng.

c) Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, có thể bàn giao toàn bộ hoặc một số công trình thuộc dự án để đưa vào sử dụng nhưng trước khi bàn giao phải hoàn thành đầu tư xây dựng bảo đảm đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo phân kỳ đầu tư, thiết kế xây dựng đã được phê duyệt, bảo đảm kết nối với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, phù hợp với nội dung dự án và quy hoạch đã được phê duyệt.

Như vậy khi dự án căn hộ chung cư đã xây dựng xong và tuân thủ đủ các quy định nêu trên thì chủ đầu tư sẽ có thể thực hiện bàn giao căn hộ cho bạn theo quy định pháp luật về xây dựng.

Quy trình bàn giao căn hộ

Bước 1: Chuẩn bị danh mục các căn hộ đã đủ điều kiện bàn giao

+, Ban QLDA; Giám sát thi công; Nhà thầu chính kiểm tra các căn hộ nhà thầu đã hoàn tất theo điều kiện hợp đồng thi công xây lắp theo từng đợt thông báo của nhà thầu

+, Nghiệm thu kỹ thuật các căn hộ đủ điều kiện bàn giao

+, Lập danh mục cụ thể các căn hộ đã được nghiệm thu đủ điều kiện bàn giao và thông báo cho Bộ phận Kinh doanh và Tổ bàn giao tiếp nhận để bàn giao cho khách hàng.

Bước 2: Tiếp nhận các căn hộ đủ điều kiện bàn giao và thông báo cho khách hàng.

+, Bộ phận Kinh doanh và Tổ bàn giao tiếp nhận danh mục các căn hộ đã hoàn tất đủ điều kiện bàn giao từ Ban Quản lý dự án

+, Tổ Bàn giao kiểm tra lại tình trạng các căn hộ theo danh mục và xác nhận các căn hộ đã hoàn tất; đủ điều kiện bàn giao cho Bộ phận Kinh doanh để thông báo cho khách hàng

+, Bộ phận Kinh doanh thông báo cho khách hàng có các căn hộ đã đủ điều kiện giao theo danh mục hoàn tất các thủ tục thanh toán với bộ phận kinh doanh; tài chính… để đủ điều kiện nhận căn hộ từ Tổ bàn giao

+, Bộ phận Kinh doanh thống nhất lịch/kế hoạch giao nhận căn hộ với các khách hàng trong danh mục đã hoàn tất thủ tục tài chính và thông báo cho Tổ bàn giao chuẩn bị thủ tục giao nhận,

+, Tổ bàn giao kiểm tra và chuẩn bị sẵn sàng các biên bản giao nhận theo qui định cho từng căn hộ; phân công nhân viên đón tiếp từng khách hàng theo lịch/kế hoạch nhận được từ Bộ phận Kinh doanh.

Bước 3: Bàn giao căn hộ cho khách hàng

Trước khi khách hàng tới nhận căn hộ

  • Tổ bàn giao chuẩn bị hồ sơ, biên bản bàn giao từng căn hộ theo lịch hẹn với khách hàng
  • Nhân viên phụ trách bàn giao căn hộ cho khách hàng kiểm tra lần cuối về điều kiện vệ sinh; điện, nước, trang thiết bị sẽ bàn giao theo danh mục, chìa khóa căn hộ… bên trong các căn hộ chuẩn bị bàn giao cho khách.
  • Tổ bàn giao phối hợp với các bộ phận bảo vệ, vệ sinh, nhà thầu, thang máy kiểm tra và đảm bảo tuyến dẫn khách đi kiểm tra căn hộ sẵn sàng, an toàn và sạch sẽ.

Tại Văn phòng bàn giao (sau khi kiểm tra căn hộ) 

– Đối với khách hàng đồng ý tiếp nhận căn hộ:

  • Nhân viên phụ trách bàn giao hướng dẫn khách hảng ký các biên bản giao nhận căn hộ
  • Bàn giao chìa khóa, copy hồ sơ giao nhận, sổ tay cư dân, qui chế sử dụng chung cư… và hướng dẫn Khách hàng liên lạc với Ban Quản lý Chung cư để được trợ giúp khi dọn tới căn hộ và sinh hoạt tại chung cư.

– Đối với khách hàng từ chối tiếp nhận căn hộ:

  • Nhân viên phụ trách bàn giao hướng dẫn khách hàng ghi ý kiến từ chối tiếp nhận căn hộ vừa kiểm tra và các yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện căn hộ vào biên bản, phiếu yêu cầu sửa chữa.
  • Nhân viên phụ trách bàn giao ghi nhận các ý kiến; yêu cầu của khách hàng; hẹn thông báo cho khách hàng tình trạng xử lý và thời gian hoàn tất sửa chữa và mời khách hàng tới kiểm tra; tiếp nhận bàn giao.

Trách nhiệm khi bàn giao căn hộ chung cư của chủ đầu tư

– Chủ đầu tư phải có trách nhiệm tiếp nhận công trình là nhà chung cư theo đúng hợp đồng xây dựng ký kết với nhà thầu;
– Người tham gia bàn giao phải chịu trách nhiệm về căn hộ, nhà chung cư do mình xác nhận trong quá trình bàn giao;
– Khi bàn giao cần phải lập biên bản bàn giao căn hộ.
– Lập hồ sơ nhà chung cư.
– Lưu trữ hồ sơ nhà chung cư.

Thông tin liên hệ

Trên đây là các thông tin của tư vấn luật Đất đai về vấn đề Khi nào chủ đầu tư được bàn giao căn hộ theo pháp luật hiện hành. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Ngoài ra nếu bạn đọc có quan tấm đến các vấn đề khác liên quan như là làm sổ đỏ,  hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất, giấy đặt cọc mua bán nhà đất viết tay, gia hạn thời hạn sử dụng đất, tư vấn đặt cọc đất, làm sổ đỏ mới, muốn tách sổ đỏ,… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Tư vấn luật đất đai qua số hotline: 0833.102.102. Chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Chủ đầu tư được phép bàn giao căn hộ khi chưa hoàn thành xong việc xây dựng không?

Theo quy định tại Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản như sau:
“Điều 13. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản
1. Thực hiện việc đầu tư xây dựng, kinh doanh, quản lý khai thác dự án bất động sản theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm nguồn tài chính để thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được phê duyệt.
3. Chỉ được phép bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi đã hoàn thành xong việc xây dựng nhà, công trình xây dựng và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực; trường hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà, công trình xây dựng đó.
4. Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.
5. Không được ủy quyền cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản.”
Theo đó, chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản chỉ được phép bàn giao nhà, công trình xây dựng, cụ thể trong trường hợp này là căn hộ chung cư cho khách hàng khi đã hoàn thành xong việc xây dựng nhà, công trình xây dựng và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực.

Chủ đầu tư bàn giao căn hộ chung cư cho khách hàng khi chưa hoàn thành bị xử lý như thế nào?

Tại khoản 4 Điều 58 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt đối với hành vi vi phạm về kinh doanh bất động sản như sau:
“Điều 58. Vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản
[…]
4. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản có một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án không đúng thủ tục quy định;
b) Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án mà không đảm bảo đầy đủ các yêu cầu hoặc các điều kiện theo quy định;
c) Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất hoặc bị kê biên để đảm bảo thi hành án, bên nhận chuyển nhượng không phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản hoặc không đủ năng lực tài chính theo quy định thì xử phạt theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
d) Bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi chưa hoàn thành đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, chưa bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực, chưa hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài (đối với trường hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô) hoặc chưa hoàn thành nghiệm thu hoặc chưa có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan có thẩm quyền đưa công trình nhà ở, công trình hạ tầng xã hội vào sử dụng theo quy định;”
Bên chủ đầu tư theo đó sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 800 triệu đến 1 tỉ đồng nếu bàn giao căn hộ chung cư cho khách hàng khi chưa hoàn thành theo tiến độ ghi trong dự án đã phê duyệt. Theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, trên đây là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền nói trên.
Đồng thời, có thể áp dụng biện pháp khắc phụ hậu quả quy định tại điểm o khoản 6 Điều này như sau:
“6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
[…]
o) Buộc dừng bàn giao nhà, công trình xây dựng, hoàn thành việc xây dựng hoặc buộc hoàn thành nghiệm thu hoặc có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;”