Hiện nay, việc cấp sổ đỏ rất phổ biến. Quy định về diện tích tối thiểu cho diện tích nhà ở nhằm hạn chế tình trạng không đồng đều cũng như giúp đồng bộ hóa quy hoạch nhà nước về nhà ở. Như vậy, đất được cấp sổ đỏ phải đạt diện tích nhất định, nghĩa là đất đó phải đáp ứng điều kiện về diện tích tối thiểu để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin về quy định về diện tích đất tối thiểu để được cấp sổ đỏ là bao nhiêu. Mời độc giả quan tâm theo dõi.
Cơ sở pháp lý
Quy định về điều kiện để được cấp sổ đỏ
Thông thường, đối với những hộ gia đình, cá nhân có đất nhưng chưa được cấp sổ đỏ thì chủ sở hữu sẽ thực hiện các thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu đối với mảnh đất này: trường hợp cấp sổ đỏ lần đầu thường gặp ở đất khai hoang; cấp sổ đỏ cho đất mua bằng giấy viết tay không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cấp sổ đỏ chia đất .
Căn cứ theo Luật đất đai 2013, cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất nếu muốn được cấp sổ đỏ phải đáp ứng được các điều kiện cơ bản sau đây:
+) Có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013.
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đấ, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
- Được thừa kế, tặng cho hợp pháp, giấy tờ giao nhà tình nghĩa, tình thương gắn liền với đất.
– Giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ có thẩm quyền chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
– Bên cạnh đó những giấy được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
+ Trường hợp không có 1 trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật đất đai thì phải được Ủy ban nhân dân xã xác định là khi sử dụng đất ổn định, lâu dài, không có tranh chấp.
+ Trường hợp mua bán nhà đất bằng giấy tờ viết tay trước ngày 01.01.2008 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng phải được Ủy ban nhân dân xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị của địa phương.
– Sử dụng đất ổn định, đất đang không có tranh chấp.
– Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với đất theo quy định của pháp luật.
– Đáp ứng được diện tích tối thiểu để cấp sổ theo quy định cụ thể của từng địa phương.
Diện tích đất tối thiểu để được cấp Sổ đỏ là bao nhiêu?
Về cơ sở pháp lý, vấn đề này đã được quy định, cụ thể hóa tại Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu như sau:
- Thứ nhất, thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thứ hai, không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Thứ ba, trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.
Thẩm quyền ban hành diện tích nhà ở đất ở tối thiểu:
Dựa trên Điều 143, 144 Luật Đất đai 2013 và khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của luật đất đai thì thẩm quyền này sẽ thuộc về UBND cấp tỉnh, TP trực thuộc TW. Các cơ quan này sẽ dựa trên quỹ đất đồng thời xem xét các khía cạnh, điều kiện kinh tế xã hội của địa phương để quy định một diện tích nhà ở tối thiểu phù hợp với tình hình thực tế của địa phương đó.
Vì vậy tùy thuộc vào từng tỉnh khác nhau thì sẽ có mức diện tích yêu cầu tối thiểu đối với nhà ở đất ở cũng khác nhau. Điển hình về diện tích tối thiểu theo từng vùng:
Diện tích tối thiểu để cấp sổ đỏ tại TPHCM được tách thửa dựa trên Quyết định 60/2017/QĐ-UBND cụ thể tại điểm b khoản 1 Điều 5 Quyết định này chia thành 03 khu vực:
- Khu vực 1 bao gồm các quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình và Tân Phú: diện tích tối thiểu 36m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 3m.
- Khu vực 2 bao gồm các quận 2, 7, 9, 12, Bình Tân, Thủ Đức: diện tích tối thiểu 50m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 4m.
- Khu vực 3 bao gồm các huyện Bình Chánh, huyện Củ Chi, huyện Hóc Môn, huyện Nhà Bè, huyện Cần Giờ: diện tích tối thiểu 80m2 và mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 5m.
Theo QĐ 20/2017/QĐ-UBND diện tích tối thiểu để được cấp sổ đỏ tại Hà Nội được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 5 như sau: “Các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
- Có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng (đường giới hạn cho phép xây dựng công trình trên thửa đất) từ 3 mét trở lên;
- Có diện tích không nhỏ hơn 30m2 đối với khu vực các phường, thị trấn và không nhỏ hơn 50% hạn mới giao đất ở (mức tối thiểu) quy định tại Điều 3 Quy định này đối với các xã còn lại.”
Như vậy, NĐ 43/2014 đã mở ra quy định cấp giấy tờ nhà đất cho các trường hợp có diện tích nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu: Theo đó, thửa đất đang sử dụng nhỏ hơn diện tích yêu cầu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nhỏ hơn 30m2) nhưng đất đang sử dụng này được hình thành trước ngày văn bản quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa của UBND cấp tỉnh có hiệu lực; Đồng thời, đất có đủ điều kiện cấp sổ theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013. không tranh chấp, sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Diện tích đất tối thiểu để được cấp Sổ đỏ là bao nhiêu?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; tư vấn luật đất đai, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102 hoặc qua các kênh sau:
FB: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Phí chuyển nhượng đất rừng sản xuất hiện nay?
- Làm thủ tục sang tên sổ đỏ thừa kế theo quy định mới 2022
- Cách làm sổ đỏ đất tái định cư hiện nay thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 16 Quy định Cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng công trình được ban hành kèm theo Quyết định số 04/2010 của UBND Hà Nội, người sử dụng đất có một trong các giấy tờ dưới đây thì có thể được xét cấp giấy phép xây dựng:
1. Giấy tờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
2. Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 (ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành) đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
3. Giấy tờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Theo Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNTM Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:
Trang 1 của Giấy chứng nhận
Trang 2 của Giấy chứng nhận
Trang 3 của Giấy chứng nhận
Trang 4 của Giấy chứng nhận
Trang bổ sung của Giấy chứng nhận