Trong hệ thống những loại đất đa dạng, đất trồng cây lâu năm nổi bật như một nguồn tài nguyên quý giá, mang lại sự phong phú và bền vững cho nền nông nghiệp. Được hình thành qua nhiều năm, đất trồng cây lâu năm thường phản ánh sự tích tụ của các dạng khoáng chất, hữu cơ và vi khuẩn có lợi, tạo nên một môi trường lý tưởng cho sự phát triển của cây trồng. Vậy khi Đất trồng cây lâu năm hết hạn có bị thu hồi không?
Căn cứ pháp lý
Đất trồng cây lâu năm là loại đất như thế nào?
Sự đa dạng của loại đất trồng cây lâu năm không chỉ giúp cây trồng phát triển mạnh mẽ mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng sinh thái. Các hệ vi sinh vật trong đất, từ vi khuẩn đến nấm, đều góp phần quan trọng trong việc giữ cho đất màu mỡ và giàu chất dinh dưỡng. Điều này không chỉ mang lại những sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao mà còn hỗ trợ trong việc giảm sự phụ thuộc vào phân bón hóa học và thuốc trừ sâu.
Theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất trồng cây lâu năm là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Căn cứ vào phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai thì đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm, gồm:
– Cây công nghiệp lâu năm: Là cây lâu năm cho sản phẩm dùng làm nguyên liệu để sản xuất công nghiệp hoặc phải qua chế biến mới sử dụng được như cây cao su, ca cao, cà phê, chè, điều, hồ tiêu, dừa
– Cây ăn quả lâu năm: Là cây lâu năm cho sản phẩm là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến như cây bưởi, cam, chôm chôm, mận, mơ, măng cụt, nhãn, sầu riêng, vải, xoài…
– Cây dược liệu lâu năm là cây lâu năm cho sản phẩm làm dược liệu như hồi, quế, đỗ trọng, long não, sâm…
– Các loại cây lâu năm khác là các loại cây lâu năm để lấy gỗ, làm bóng mát, tạo cảnh quan (như cây xoan, bạch đàn, xà cừ, keo, hoa sữa, bụt mọc, lộc vừng,…); kể cả trường hợp trồng hỗn hợp nhiều loại cây lâu năm khác nhau hoặc có xen lẫn cây lâu năm và cây hàng năm
Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây lâu năm cho cá nhân được quy định như thế nào?
Đất trồng cây lâu năm thường là nền tảng cho việc triển khai các phương pháp nông nghiệp bền vững. Khả năng giữ nước và chống xói lở của loại đất này giúp giảm thiểu tác động của lũ lụt và duy trì độ ẩm cho cây trồng, giảm áp lực lên nguồn nước. Bằng cách tận dụng những đặc tính tự nhiên của đất trồng cây lâu năm, nông dân có thể áp dụng các phương pháp canh tác hiệu quả mà không gây hại cho môi trường.
Căn cứ quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 129 Luật Đất đai 2013 về hạn mức giao đất nông nghiệp như sau:
“Điều 129. Hạn mức giao đất nông nghiệp
[…]
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
[…]
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.
[…]”
Theo đó, hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Trường hợp cá nhân được giao nhiều loại đất được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Đất trồng cây lâu năm hết hạn có bị thu hồi không?
Trên nguyên tắc, việc thu hồi đất khi hết thời hạn sử dụng là một biện pháp quan trọng trong quản lý và phân phối đất đai của Nhà nước. Hành động này giúp đảm bảo rằng nguồn đất quý báu được sử dụng một cách hiệu quả và bền vững, đồng thời tạo điều kiện cho quá trình phát triển kinh tế và xã hội một cách có tổ chức và có lợi ích chung.
Về nguyên tắc, Nhà nước sẽ thu hồi đất khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được gia hạn. Đối với đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp nên khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu có nhu cầu, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sẽ được tiếp tục sử dụng đất với thời hạn không quá 50 năm nếu đất có nguồn gốc là Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Để được tiếp tục sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. Trong trường hợp này, hộ gia đình, cá nhân không phải đóng tiền sử dụng đất
Trường hợp đất có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất thì sẽ được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất khi thực hiện thủ tục gia hạn. Khi đó, hộ gia đình, cá nhân phải đóng tiền thuê đất theo quy định mới được cho phép gia hạn.
Tuy nhiên, Đất trồng cây lâu năm hết hạn có thể bị thu hồi nếu thuộc các trường hợp sau:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
- Thu hồi để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai (Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục)
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Như vậy, nếu nằm trong những trường hợp được nêu trên thì đất trồng cây lâu năm có thể bị thu hồi. Trong trường hợp người sử dụng đất muốn tiếp tục sử dụng nhưng lo ngại về khả năng bị thu hồi thì phải xem bản đồ quy hoạch ở địa phương mình để xác định thửa đất có nằm trong diện bị thu hồi hay không.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Đất trồng cây lâu năm hết hạn có bị thu hồi không?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới quy định pháp luật. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Câu hỏi thường gặp
Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định các nguyên tắc sử dụng đất như sau:
“1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Mục đích sử dụng đất được ghi rõ tại trang 2 của giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT.
Như vậy, người sử dụng đất phải sử dụng đúng mục đích ghi trong giấy chứng nhận, trường hợp muốn xây dựng nhà ở phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chỉ được xây dựng nhà ở khi có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Câu trả lời là sẽ bị cưỡng chế theo quy định pháp luật. Ngoài việc bị cưỡng chế phá dỡ để trả lại tình trạng ban đầu của đất cũng như xử phạt hành chính đối với hành vi xây dựng trái phép, sử dụng sai mục đích đối với đất đai.
Trong trường hợp đất có mục đích sử dụng đất là đất trồng cây lâu năm nhưng người thuê đất, sử dụng đất ổn định trên phần đất này có nhu cầu muốn xây dựng công trình nhà ở hoặc công trình trên đất thì phải làm thủ tục xin phép cơ quan có thẩm quyền để chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp theo quy định pháp luật.