Đất thương mại, dịch vụ sở hữu lâu dài có được không?

06/04/2023 | 15:25 18 lượt xem Tình

Xin chào Luật sư. Tôi là Nam, tôi đang có vấn đề thắc mắc trong lĩnh vực đất đai cần được Luật sư tư vấn, giải đáp như sau: Công ty tôi có mua được một mảnh đất thương mại, dịch vụ tại Thành phố Đà Nẵng để xây dựng khu trung tâm thương mại kết hợp với khu vui chơi giải trí. Sau khi hoàn tất thủ tục và sở hữu mảnh đất trên thì tôi có một lo lắng là tôi có được sở hữu lâu dài mảnh đất thương mại, dịch vụ này không? Vì khi sở hữu lâu dài thì mới hoàn vốn và phát sinh lợi nhuận từ mảnh đất. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi đất thương mại, dịch vụ sở hữu lâu dài có được không? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Hãy cùng Tư vấn đất đai tìm hiểu thông qua bài viết “Đất thương mại, dịch vụ sở hữu lâu dài có được không?” dưới đây nhé!

Hiểu như thế nào là đất thương mại dịch vụ?

Căn cứ Phụ lục 1 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định về đất thương mại, dịch vụ là đất sử dụng xây dựng:

– Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại;

– Các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, dịch vụ, thương mại. 

(Kể cả trụ sở; văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế; đất làm kho, bãi để hàng hóa của tổ chức kinh tế không thuộc khu vực sản xuất; bãi tắm)

Như vậy, đất thương mại dịch vụ được sử dụng để xây dựng các cơ sở, công trình được quy định như trên. Do đó, trong trường hợp người dân muốn xây nhà ở phục vụ cho việc sinh sống sẽ không phù hợp.

Đất thương mại dịch vụ là loại đất gì?

Căn cứ vào mục đích sử dụng đất mà đất được chia thành 03 nhóm gồm:

– Nhóm đất chưa sử dụng;

– Nhóm đất nông nghiệp;

– Nhóm đất phi nông nghiệp

Trong đó, nhóm đất phi nông nghiệp, gồm:

– Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

– Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

– Đất quốc phòng;

– Đất an ninh;

– Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa; đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội; đất xây dựng cơ sở y tế; đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo; đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao; đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ; đất xây dựng cơ sở ngoại giao và đất xây dựng công trình sự nghiệp khác;

– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp; đất cụm công nghiệp; đất khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

– Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông; đất thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa; đất danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng; đất khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải; đất công trình công cộng khác;

– Đất cơ sở tôn giáo;

– Đất cơ sở tín ngưỡng;

– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

– Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối;

– Đất có mặt nước chuyên dùng;

– Đất phi nông nghiệp khác.

Như vậy, đất thương mại, dịch vụ là một loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp thuộc đất sản xuất, kinh doanh. (Khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013).

Đất thương mại, dịch vụ sở hữu lâu dài có được không?

Khác với nhiều loại đất khác, thời hạn sử dụng đất thương mại, dịch vụ có thể là sử dụng ổn định lâu dài hoặc sử dụng có thời hạn, cụ thể:

Theo quy định Điều 125 Luật Đất đai 2013 quy định về đất sử dụng ổn định lâu dài như sau:
Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:

– Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;

Theo quy định tại Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định về đất sử dụng có thời hạn như sau:

– Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

  • Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
  • Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Như vậy thông qua quy định trên chỉ có đất thương mại, dịch vụ thuộc các dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì khi khách hàng mua nhà ở và được cấp sổ đổ thì những mảnh đất này sẽ trở thành đất được sử dụng đất ổn định lâu dài (tức lúc đầu đất thương mại, dịch vụ vẫn là đất sử dụng có thời hạn).

Đất thương mại, dịch vụ sở hữu lâu dài có được không?

Đất thương mại, dịch vụ có được xây dựng nhà ở không?

Căn cứ vào khái niệm nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Nhà ở 2014, mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ theo theo khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2013 và Phụ lục số 01 đính kèm Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, có thể thấy đất thương mại, dịch vụ không được xây dựng nhà ở.

Do những lý do sau:

– Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.

– Đất thương mại, dịch vụ là loại đất có mục đích để xây dựng các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, dịch vụ, thương mại.

Do đó, cấm xây dựng nhà ở trên đất thương mại, dịch vụ, thay vào đó nhà ở phải xây dựng trên đất ở (đất thổ cư).

Thông tin liên hệ:

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Đất thương mại, dịch vụ sở hữu lâu dài có được không?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến cách tra cứu quy hoạch đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Căn cứ tính thu tiền sử dụng đất khi giao đất thương mại, dịch vụ không?

Theo quy định tại Điều 108 Luật Đất đai 2013 quy định về căn cứ, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như sau:
– Căn cứ tính tiền sử dụng đất:
Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
Mục đích sử dụng đất;
Giá đất theo quy định tại Điều 114 của Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá.
– Căn cứ tính tiền cho thuê đất:
Diện tích đất cho thuê;
Thời hạn cho thuê đất;
Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là đơn giá trúng đấu giá;
Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
– Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Đất thương mại, dịch vụ có đấu giá được hay không?

– Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:
+ Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;

Hình thức sử dụng đất thương mại, dịch vụ?

Tại khoản 3 Điều 153 Luật Đất đai 2013 quy định về hình thức sử dụng đất thương mại như sau:
– Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ thông qua hình thức đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức:
+ Nhà nước cho thuê đất;
+ Nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
+ Thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ sử dụng đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức:
+ Nhà nước cho thuê đất;
+ Thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác;
+ Thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 còn được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ sử dụng đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức:
+ Nhà nước cho thuê đất;
+ Thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
+ Thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.