Các loại đất hiện nay đều được ký hiệu riêng với các ký tự khác nhau phụ thuộc vào mục đích sử dụng. Có thể nhiều người đã thấy ký tự đất ONT trên sổ đỏ hoặc bản đồ địa chính. Tuy nhiên, nhiều người sử dụng đất hiện nay lại chưa nắm và hiểu được đất ONT là gì? Đất ONT được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật. Việc sử dụng đất ONT sẽ phải tuân thủ theo quy định pháp luật về đất đai. Vậy, Đất ONT là gì theo quy định hiện hành? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé, hy vọng có thể giúp ích cho bạn.
Căn cứ pháp lý
Đất ONT là gì?
Theo Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định đất đai ở Việt Nam được phân loại thành 03 nhóm:
– Đất phi nông nghiệp;
– Đất nông nghiệp;
– Nhóm đất chưa sử dụng.
Trong đó, theo điểm a khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 thì nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm có đất ở được chia thành đất ở nông thôn và đất ở tại đô thị.
Mặt khác, theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định ONT là ký hiệu của loại đất trên bản đồ địa chính, loại đất này dùng để ở tại nông thôn thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Do đó, có thể hiểu đất ONT là đất ở tại nông thôn và thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Theo khoản 1 Điều 143 của Luật Đất đai 2013 thì đất ONT bao gồm:
– Đất ở tại nông thôn do cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng.
– Đất được sử dụng để xây dựng nhà ở hoặc công trình phục vụ đời sống.
– Đất thuộc khu dân cư ở nông thôn dùng để xây ao, vườn, chuồng trại.
Những thửa đất này thuộc khu dân cư nông thôn và phù hợp với kế hoạch sử dụng của Nhà nước. Đồng thời, đất ONT hợp pháp là đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chứng minh.
Quy định về đất ONT như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 143 Luật Đất đai 2013 quy định về đất ở nông thôn như sau:
“Điều 143. Đất ở tại nông thôn
1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
3. Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
4. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.“
Theo đó, đất ở nông thôn là đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ nào để xác định đất ONT?
Theo Điều 11 Luật Đất đai 2013 quy định về căn cứ để xác định đất ở tại nông thôn gồm:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10/12/2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này;;
– Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận.
Ngoài ra, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP cũng quy định cụ thể về việc xác định các loại đất đối với các trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ như sau:
– Trường hợp đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật đất đai thì loại đất được xác định như sau:
+ Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng;
+ Trường hợp đang sử dụng, đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.
– Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xác định loại đất được căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và dự án đầu tư.
– Đối với thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất thực hiện như sau:
+ Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó;
+ Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.
Trường hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.
Thời hạn sử dụng đất ONT và hạn mức giao đất ONT
Tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 143 Luật Đất đai 2013 quy định về thời hạn sử dụng đất ONT và hạn mức đất ONT như sau:
– Thời hạn sử dụng đất ONT: Thời hạn sử dụng đất ONT được xác định tùy theo quy định và định hướng quy hoạch của từng tỉnh, thành phố. Tuy nhiên, đất ONT thường có thời hạn sử dụng lâu dài.
– Hạn mức đất ONT: Hạn mức đất là diện tích đất ONT tối đa mà cá nhân, hộ gia định được phép sử dụng do Nhà nước giao, nhận chuyển nhượng hợp pháp từ người khác do khai hoang, nhằm khống chế diện tích đất được phép giao và tránh hiện tượng giao đất một cách tùy tiện với diện tích lớn.
Theo đó, hạn mức đất ở nông thôn được UBND cấp tỉnh quy định căn cứ trên tình hình quỹ đất tại địa phương, kết hợp với quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với điều kiện và tập quán sinh hoạt, sản xuất của địa phương.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Đất ont là gì theo quy định năm 2023?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn Luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là mẫu đơn thuận tình ly hôn đầy đủ nhất. vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 1 Điều 6 và Khoản 1 Điều 143 Luật Đất đai 2013 quy định:
– Nguyên tắc sử dụng đất là Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
– Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ vào Mục III Thông tư 25/2015/TT-BTNMT quy định đất ở nông thôn ký hiệu là ONT.
Như vậy, tại khu vực nông thôn người dân muốn xây dựng nhà ở thì chỉ được xây trên đất ở (đất có ký hiệu là ONT).
Điều 4 Thông tư số 153/2011/TT-BTC quy định căn cứ tính thuế như sau:
Căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là quy mô đất tính thuế, giá 1m2 đất tính thuế và thuế suất.
Trong trường hợp muốn chuyển mục đích sử dụng đất thì chủ mảnh đất sẽ phải thực hiện thêm các nghĩa vụ về thuế hoặc lệ phí theo quy định pháp luật hiện hành.
Theo khoản 2 Điều 8 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định về cách tính thuế đất thổ cư được xác định như sau:
Số thuế cần nộp = Số thuế phát sinh (STPS) – Số thuế miễn giảm (nếu có)
Trong đó, công thức tính số thuế phát sinh như sau:
STPS = Diện tích đất cần tính thuế x Giá 1m2 đất sử dụng x Thuế suất (%)