Hiện nay, có không ít trường hợp diện tích đất sau khi phân lô quá nhỏ nên nhiều người muốn mở rộng thêm diện tích ở thửa đất liền kề để xây nhà. Tuy nhiên, trước khi khởi công bất kỳ công trình xây dựng nào đối với đất liền kề, người dân cần nắm rõ những quy định pháp luật liên quan để tránh mắc phải những sai phạm không đáng có. Vậy liệu theo quy định pháp luật hiện hành, đất liền kề có được xây nhà không? Muốn xây nhà trên hai thửa đất liền kề thì cần làm thủ tục gì? Thủ tục hợp thửa đất liền kề để xây nhà được thực hiện như thế nào? Sau đây, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết bên dưới của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc về vấn đề này cùng những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.
Căn cứ pháp lý
Đất liền kề là gì?
Hiện nay pháp luật nói chung và pháp luật đất đai nói riêng không quy định hay giải thích thế nào là đất liền kề. Đồng thời trên thực tế “đất liền kề” cũng không được quan niệm thống nhất như một số loại đất khác như đất thổ cư (đất ở), đất xen kẹt,…
Mặc dù vậy, căn cứ vào thực tiễn và thuật ngữ “đất liền kề” có thể hiểu theo nghĩa phổ biến nhất như sau:
Đất liền kề là diện tích đất tiếp giáp với đất thổ cư trong thửa đất có nhiều loại đất khác nhau.
Về mặt pháp lý đất liền kề không có ranh giới cụ thể, đồng thời đất liền thường là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở và các loại đất nông nghiệp khác như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm,… tiếp giáp với phần diện tích đất ở trong cùng thửa đất.
Đất liền kề có được xây nhà không?
Theo Điều 170 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất có những vụ chung sau đây:
- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
- Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
- Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
- Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
Như vậy, trả lời cho câu hỏi đất liền kề có được xây nhà không, câu trả lời là không thể xây nhà trên đất liền kề. Tuy nhiên, nếu muốn xây nhà trên đất liền kề thì có thể thực hiện việc hợp hai thửa đất thành một thửa.
Khi nào đất liền kề được chuyển thành đất thổ cư?
Điểm d và điểm e khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.”.
Như vậy, tất cả các loại đất muốn chuyển sang đất ở phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nói cách khác, đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thì chỉ khi nào có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) thì mới được phép chuyển sang đất ở (mới được xây dựng nhà ở…). Ngoài ra, cơ quan nhà nước thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cũng không tự ý ra quyết định cho phép chuyển mục đích sang đất ở mà phải dựa trên những căn cứ nhất định.
Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được nêu rõ tại Điều 52 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”.
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận được đơn và thửa đất xin chuyển thuộc khu vực được phép chuyển (khu vực này quy định trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm).
Nói cách khác, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ cho phép hộ gia đình, cá nhân chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang đất ở khi đủ 02 điều kiện sau:
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện cho phép chuyển sang đất ở (kế hoạch sử dụng đất hàng năm được công khai nên người dân có thể tự mình kiểm tra hoặc hỏi ý kiến của công chức địa chính xã, phường, thị trấn).
- Có đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Muốn xây nhà trên hai thửa đất liền kề thì cần làm thủ tục gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 170 Luật đất đai 2013:
“Điều 170. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Theo quy định nêu trên thì bạn sẽ không thể xây dựng một căn nhà ở trên hai thửa đất. Do đó nếu bạn muốn xây nhà ở trên cả hai thửa đất nêu trên bạn cần phải thực hiện việc hợp hai thửa đất trên lại thành một thửa.
Bên cạnh đó, do bạn xây dựng nhà trên đất ở đô thị nên theo Khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng bạn cần phải có Giấy phép xây dựng.
Thủ tục hợp thửa đất liền kề để xây nhà
Để có thể hợp nhất 2 thửa đất ta cần phải tiến hành qua 3 bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hợp thửa
Căn cứ khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục hợp thửa đất bao gồm:
- Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Bước 2: Tiến hành nộp hồ sơ
Căn cứ khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Văn phòng đăng ký đất đai là cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp bạn có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Bước 3: Nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Căn cứ điểm đ khoản 2 và khoản 4 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời gian thực hiện thủ tục hợp thửa đất là không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Sau 15 ngày này Văn phòng đăng ký đất đai sẽ có trách nhiệm trả cho bạn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã hợp thửa.
Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Tóm lại trong trường hợp này khi bạn muốn xây nhà trên hai thửa đất liền kề thì bạn cần phải tiến hành thủ tục hợp thửa trước, sau đó cần phải xin Giấy phép xây dựng mới có thể xây dựng một căn nhà trên cả hai thửa đất nêu trên.
Mời bạn xem thêm:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Đất liền kề có được xây nhà không”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý tư vấn đặt cọc đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 170 Luật đất đai 2013 thì khi người sử đất có hai mảnh đất liền kề mà chưa hợp thửa thì không được xây dựng nhà ở nằm trên hai phần đất liền kề. Vì nghĩa vụ của người sử dụng đất là phải sử dụng đúng ranh giới của thửa đất, và nếu người sử dụng đât không hợp thửa thì thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng cũng sẽ phức tạp hơn.
Căn cứ Khoản 2 Điều 98 Luật đất đai 2013 quy định nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác găn liền với đất như sau:
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
Theo như quy định trên thì cá nhân hộ gia đình không thể thực hiện việc xây 2 ngôi nhà trên cũng một thửa đất. Trong trường hợp muốn xây hai ngôi nhà trên cũng một thửa đất thì phải thực hiện việc tách thửa đất và diện tích của thửa đất này phải đáp ứng đủ các điều kiện về tách thửa theo quy định tách thửa đất của từng địa phương.
Theo Điều 171 Luật Đất đai 2013, quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề được quy định như sau:
– Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề bao gồm quyền về lối đi; cấp, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí ga; đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý trên thửa đất liền kề.
– Việc xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và phải thực hiện đăng ký theo quy định tại Điều 95 của Luật này.