Đất đấu thầu lâu dài là gì?

01/12/2023 | 15:10 304 lượt xem Gia Vượng

“Đất đấu thầu” đại diện cho một phần của lãnh thổ mà Nhà nước ủy thác hoặc cho thuê cho cá nhân hoặc tổ chức nhằm thực hiện các dự án đầu tư. Quá trình lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án này được tiến hành thông qua quy trình đấu thầu, theo những quy định chặt chẽ của pháp luật về đấu thầu. Hình thức đấu thầu có thể bao gồm nhiều cách tiếp cận, từ việc mở đấu thầu rộng rãi cho tất cả các đơn vị quan tâm đến việc chỉ định thầu dựa trên các tiêu chí cụ thể. Trong cả hai trường hợp, quá trình này đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong việc chọn lựa nhà đầu tư phù hợp nhất để thực hiện dự án. Vậy quy định pháp luật về Đất đấu thầu lâu dài là gì?

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Quy định pháp luật về đất đấu thầu như thế nào?

Hiện nay, việc định nghĩa và quản lý đất đấu thầu vẫn chưa được điều chỉnh trong văn bản pháp luật. Mặc dù vậy, thực tế cho thấy đất đấu thầu là thuật ngữ thông thường được người dân sử dụng để chỉ quỹ đất nông nghiệp được dành cho các mục đích công ích, hay còn được biết đến với tên gọi đất công ích 5%. Quỹ đất này được xây dựng từ việc lập quỹ đất nông nghiệp theo đặc điểm và nhu cầu cụ thể của từng địa phương, nhưng không vượt quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, và đất nuôi trồng thủy sản.

Người dân, tổ chức, hộ gia đình có thể trả lại hoặc tặng đất nông nghiệp cho Nhà nước, bao gồm cả đất khai hoang và đất nông nghiệp thu hồi. Những nguồn đất này được sử dụng để bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp, đặc biệt là cho mục đích công ích của địa phương.

Nếu quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5%, diện tích phần ngoài mức này có thể được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng, hoặc thực hiện bồi thường khi sử dụng đất khác để phục vụ cho việc xây dựng các công trình quan trọng của địa phương. Đồng thời, những hộ gia đình và cá nhân trong địa phương cũng có thể được giao đất để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nếu họ chưa có đất hoặc thiếu đất cho mục đích này.

Đất đấu thầu lâu dài là gì?

Quản lý và sử dụng quỹ đất nông nghiệp vào mục đích công ích, hay đất đấu thầu, được thực hiện theo quy hoạch và kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Điều này đảm bảo rằng việc sử dụng đất là hợp lý, phù hợp với mục đích công ích và quy hoạch phát triển của địa phương.

Luật Đất đai 2013 cũng quy định rõ về việc sử dụng diện tích đất chưa được sử dụng cho các mục đích cụ thể. Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiến hành đấu giá diện tích đất này để phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, xây dựng các công trình công cộng như văn hóa, thể dục thể thao, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, và những công trình khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Tóm lại, việc quản lý và sử dụng đất đấu thầu là một quy trình được thực hiện một cách cẩn thận và hợp pháp, đảm bảo rằng đất nông nghiệp được sử dụng một cách hiệu quả để phục vụ cộng đồng và mục đích công ích.

Đất đấu thầu lâu dài là gì?

Đất đấu thầu không chỉ là một nguồn tài nguyên quan trọng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà còn là biểu tượng của sự minh bạch và công bằng trong việc quản lý tài nguyên đất đai. Việc sử dụng pháp luật về đấu thầu giúp đảm bảo rằng quá trình này diễn ra một cách hiệu quả và tích cực, hỗ trợ sự phát triển bền vững của cộng đồng và quốc gia.

Tại Điều 125 Luật Đất đai quy định về đất sử dụng ổn định lâu dài: “Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:

1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;

2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại Khoản 3 Điều 131 của Luật này;

3. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;

4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;

5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại Khoản 2 Điều 147 của Luật này;

6. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

7. Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật này;

8. Đất tín ngưỡng;

9. Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;

10. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

11. Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại Khoản 3 Điều 127 và Khoản 2 Điều 128 của Luật này”.

Đất đấu thầu có được cấp sổ đỏ không?

Đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, tất cả các bên quan tâm có cơ hội đưa ra đề xuất và tham gia vào quá trình cạnh tranh. Điều này giúp tạo ra một sân chơi cạnh tranh lành mạnh, khuyến khích sự sáng tạo và chất lượng trong việc triển khai dự án. Ngược lại, hình thức chỉ định thầu có thể được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt, khi Nhà nước cần lựa chọn một nhà đầu tư cụ thể dựa trên các yếu tố như kinh nghiệm, năng lực, hoặc hiệu suất trước đó. Quy định rõ ràng và minh bạch cũng đảm bảo rằng quá trình này diễn ra một cách công bằng và không có động cơ cá nhân.

Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2013 quy định về những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cụ thể những trường hợp sau:

– Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý bao gồm có:

+ Người đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:

++ Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, bao gồm có công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè….;

++ Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức là xây dựng – chuyển giao (BT) và những hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;

++ Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;

++ Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã sẽ chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào các mục đích công cộng được giao để quản lý, những diện tích đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.

+ Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ chịu trách nhiệm đối với việc quản lý những phần diện tích đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.

+ Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với những phần diện tích đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

– Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

– Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp người thuê, thuê lại đất của các nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong những khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

– Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp hoặc của ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

– Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng đã có văn bản thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất nhưng không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào các mục đích xây dựng công trình công cộng, bao gồm các công trình đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; các công trình khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

– Các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vừa nêu bao gồm có cả trường hợp người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Như vậy, kể từ ngày 01/07/2014 Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành thì người đang sử dụng đất đấu thầu (đất thuê theo hình thức đấu giá đất công ích 5%) sẽ không được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ).

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đất đấu thầu lâu dài là gì?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý theo nhu cầu khách hàng. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất phần đất đấu thầu thì cần phải đáp ứng được những điều kiện nào?

Căn cứ Điều 119 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân xã phải đáp ứng được mốt số điều kiện như:
– Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
– Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Đất đấu thầu cho hộ gia đình, cá nhân thuê sản xuất nông nghiệp thông qua hình thức nào?

Căn cứ Điều 132 Luật Đất đai 2013 có quy định về đất nông ngiệp sử dụng vào mục đích công ích, đối với diện tích đất công ích chưa sử dụng vào các mục đích công ích theo quy định của pháp luật thì Ủy ban nhân dân xã có thể cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.