Đất có thời hạn sử dụng là sao?

08/09/2023 | 16:13 39 lượt xem Hương Giang

Nhu cầu sử dụng đất hiện nay của người dân rất đa dạng, chính vì vậy, để đáp ứng các nhu cầu này, nhà nước cũng phân chia đất đai thành nhiều loại đất khác nhau, trong đó có bao gồm đất có thời hạn sử dụng. Vậy xét dưới góc độ pháp lý, Đất có thời hạn sử dụng là sao? Quy định về các loại đất có thời hạn sử dụng như thế nào? Có nên mua đất có thời hạn sử dụng không? Toàn bộ những khúc mắc này chúng tôi sẽ giải đáp cụ thể qua bài viết sau đây. Tư vấn luật đất đai xin chân thành cảm ơn quý độc giả đã tin tưởng và đón đọc.

Căn cứ pháp lý

Đất có thời hạn sử dụng là sao?

Pháp luật nước ta phân chia các loại đất thành nhiều loại khác nhau căn cứ vào các yếu tố như thời gian sử dụng, mục đích sử dụng, hình thức sử dụng,… Nhiều người dân vẫn chưa hiểu hết khái niệm các loại đất này, đặc biệt là đất có thời hạn sử dụng. Vậy theo quy định hiện hành, Đất có thời hạn sử dụng là sao, mời quý độc giả cùng theo dõi nội dung sau:

Hiện nay, trong các Luật đất đai năm 2013 và các văn bản pháp luật về đất đai hiện hành không có văn bản nào quy định cụ thể về khái niệm “đất có thời hạn sử dụng”, nhưng theo cách hiểu thông thường, và dựa trên quy định về đất sử dụng có thời hạn theo quy định tại Điều 126 Luật Đất đai năm 2013, có thể hiểu:

“Đất có thời hạn sử dụng” là cách nói để xác định những mảnh đất mà người sử dụng đất chỉ được phép chiếm hữu và sử dụng diện tích đất này trong một thời hạn nhất định (ở đây được gọi là thời hạn sử dụng đất), ví dụ 20 năm, 30 năm, 50 năm… theo nội dung quy định của pháp luật cũng như sự cho phép của Nhà nước khi thực hiện giao đất, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, hay thực hiện việc nhận chuyển quyền từ người khác trong quá trình sử dụng đất. Hết thời hạn này, diện tích đất được xác định là “đất có thời hạn sử dụng đất” có thể bị Nhà nước thu hồi hoặc được gia hạn để tiếp tục sử dụng.

Việc xác định “đất có thời hạn sử dụng” có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, căn cứ thu hồi đất, làm cơ sở để giải quyết các nhu cầu về chuyển quyền sử dụng đất hay khiếu nại, xác định tính hợp pháp của việc thu hồi đất…

Quy định về các loại đất có thời hạn sử dụng như thế nào?

Tùy thuộc vào quy định của nhà nước mà thời hạn sử dụng đất của mỗi loại đất là khác nhau. Người dân trước khi muốn mua bán, chuyển nhượng cần phải tìm hiểu kĩ lưỡng về vấn đề này trước khi đưa ra quyết định. Vậy pháp luật quy định về các loại đất có thời hạn sử dụng như thế nào. kính mời quý độc giả cùng theo dõi qua nội dung bên dưới:

Căn cứ tại Đìếu 125 Luật Đất đai 2013, Điều 126 Luật Đất đai 2013, Điều 127 Luật Đất đai 2013, Điều 128 Luật Đất đai 2013

STTTrường hợp sử dụng đấtThời hạn sử dụng
Đất sử dụng ổn định lâu dài(Đìếu 125 Luật Đất đai 2013).
1Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng.Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn.
2Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng theo khoản 3 Điều 131 Luật Đất đai 2013.Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn.
3Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên.Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn.
4Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn.
5Đất xây dựng trụ sở cơ quan;đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính theo khoản 1, khoản 2 Điều 147 Luật Đất đai 2013.Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn.
6Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn.
7Đất cơ sở tôn giáo theo Điều 159 Luật Đất đai 2013.Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn.
8Đất tín ngưỡng.Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn.
9Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh.Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn.
10Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn.
11Đất tổ chức kinh tế sử dụng theo khoản 3 Điều 127; khoản 2 Điều 128 Luật Đất đai 2013.Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn.

Đất sử dụng có thời hạn(Điều 126 Luật Đất đai 2013).
12Đất nông nghiệp được giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo Khoản 1, 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 Luật Đất đai 2013.– Thời hạn sử dụng đất là 50 năm.- Khi hết thời hạn này, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định.
13Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân thuê.– Không quá 50 năm.- Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
14Đất được giao, cho thuê cho tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư (DAĐT); người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các DAĐT tại Việt Nam.Thời hạn sử dụng đất được xem xét, quyết định trên cơ sở DAĐT hoặc đơn xin giao đất, thuê đấtnhưng không quá 50 năm.Trong đó:- Đối với DAĐT có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, DAĐT vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.- Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.- Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định này.
15Đất cho thuê để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.– Không quá 99 năm.- Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn theo quy định này.
16Đất cho thuê thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.Không quá 05 năm.
17Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh theo khoản 2 Điều 147 Luật Đất đai 2013.– Không quá 70 năm.- Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn theo quy định này.
18Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau.Thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất(Điều 127 Luật Đất đai 2013).
19Hộ gia đình, cá nhân chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác.– Thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.- Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
20
Hộ gia đình, cá nhân chuyển đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng.
Sử dụng đất ổn định lâu dài.
21Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.– Hộ gia đình, cá nhân tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn đã được giao, cho thuê.- Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng.
22Hộ gia đình, cá nhân chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.– Thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.- Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
23
Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài.
Sử dụng đất ổn định lâu dài.
24Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện DAĐT không thuộc khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật này.Thời hạn được xác định theo DAĐT quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013.
25
Tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài .
Sử dụng đất ổn định lâu dài.
26Khi nhận chuyển quyền sử dụng đất(Điều 128 Luật Đất đai 2013).– Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.- Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Đất có thời hạn sử dụng là sao
Đất có thời hạn sử dụng là sao

Có nên mua đất có thời hạn sử dụng không?

Hiện nay, nhiều loại đất có thời hạn sử dụng được rao bán trên thị trường với giá cả ưu đãi. Chính vì kinh phí mua đất có thời hạn sử dụng không quá cao nên phù hợp với rất nhiều loại đối tượng hộ gia đình. Vậy liệu người dân Có nên mua đất có thời hạn sử dụng không, nếu còn đăng băn khoăn không biết vấn đề này như thế nào thì mời độc giả tìm hiểu qua nội dung sau:

Trước hết, pháp luật không quy định, người sử dụng đất có nên mua hay không nên mua loại đất có thời hạn sử dụng, mà pháp luật quy định về điều kiện chung để được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau:

– Thửa đất tham gia giao dịch đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở…(gọi chung là Giấy chứng nhận);

– Thửa đất tham giao dịch không thuộc trường hợp có tranh chấp (thường được hiểu là thửa đất đang có khiếu nại, khởi kiện, yêu cầu giải quyết tranh chấp…và đã được cá nhân, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thụ lý, giải quyết);

– Quyền sử dụng thửa đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành theo bản án đã có hiệu lực của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án có thẩm quyền;

– Trong thời hạn sử dụng đất (thời hạn sử dụng đất được ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp cho người sử dụng đất).

=> Như vậy, để thực hiện giao dịch mua bán/chuyển nhượng, người sử dụng đất là bên bán phải đảm bảo thửa đất đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên.

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có dự tính mua thửa đất trồng cây lâu năm (một trong những loại đất nông nghiệp được quy định tại Điều 10 Luật Đất đai 2013) là loại đất có thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 126 Luật Đất đai mà thửa đất này đáp ứng toàn bộ các điều kiện tại Điều 188 nêu trên thì pháp luật cho phép các bên tiến hành giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất như bình thường.

Dựa trên quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi cung cấp cho bạn một số thông tin về loại đất có thời hạn sử dụng để bạn tham khảo, cân nhắc trước khi tiến hành mua bán/chuyển nhượng loại đất này như sau:

Một là, người sử dụng đất trực tiếp sản xuất nông nghiệp được tiếp tục sử dụng đất khi hết thời hạn

Khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định khi hết thời hạn sử dụng đất nông nghiệp (đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận trong hạn mức) thì người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn được tiếp tục sử dụng đất như bình thường mà không cần phải tiến hành thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất. 

Điều này có nghĩa là, sau khi hết thời hạn sử dụng đất, người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn được sử dụng đất như trong thời hạn sử dụng đất, vẫn được có các quyền đầy đủ như trường hợp trong thời hạn sử dụng đất.

Hai là, việc gia hạn thời hạn sử dụng đất nông nghiệp chỉ được thực hiện theo nhu cầu của người sử dụng đất mà không phải là thủ tục bắt buộc

Điều này có nghĩa là dù đã hết thời hạn sử dụng nhưng người sử dụng đất là người trực tiếp sản xuất nông nghiệp sẽ không bắt buộc phải tiến hành thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất mà vẫn được pháp luật ghi nhận là trường hợp sử dụng đất hợp pháp.

Lưu ý: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.

Như vậy, có thể nhận thấy, khi mua đất có thời hạn sử dụng, người sử dụng đất vẫn được thực hiện các quyền của mình (quyền thế chấp, chuyển mục đích, chuyển nhượng, tặng cho…) như đối với loại đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài khi còn thời hạn sử dụng đất. Từ những phân tích và căn cứ pháp lý nêu trên, bạn cân nhắc và lựa chọn phương án giải quyết phù hợp với yêu cầu của mình.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Đất có thời hạn sử dụng là sao?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về tranh chấp đất đai trong gia đình vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển nhượng, tặng cho là bao lâu?

Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho phụ thuộc vào thời hạn của chính loại đất đó. Nội dung này được quy định rõ tại Điều 128 Luật Đất đai 2013, cụ thể:
“1. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.
2. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.”.
Ví dụ: Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất ở thì vẫn được sử dụng ổn định lâu dài.

Đất hết thời hạn có phải gia hạn không?

Khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
“2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.”.
Như vậy, gia đình bà không phải làm thủ tục gia hạn mà được tiếp tục sử dụng với thời hạn là 50 năm.