Việc cấp “sổ đỏ” là một quy trình pháp lý phổ biến và quan trọng, thu hút sự quan tâm của nhiều người sử dụng đất. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp đều đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ theo quy định của pháp luật đất đai. Vậy pháp luật quy định đất 50 năm có được xây nhà không?
Căn cứ pháp lý
Đất 50 năm có được xây nhà không?
Luật Đất đai hiện hành đã phân loại đất thành nhiều loại thuộc nhiều nhóm khác nhau dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên, trong Luật Đất đai, không tồn tại một khái niệm cụ thể về “đất 50 năm.” như thế nào?
Căn cứ theo Điều 6 Luật Đất đai năm 2013 thì một trong những nguyên tắc cần phải tuân thủ trong quá trình sử dụng đất, đó là sử dụng đất đúng mục đích. Theo đó, đất nào thì sử dụng đúng mục đích của đất đó. Xây dựng nhà ở chỉ là mục đích của loại đất duy nhất, đó là đất thổ cư. Nếu xây nhà trên các loại đất khác sẽ bị coi là hành vi vi phạm pháp luật. Đất 50 năm chủ yếu là khái niệm để nói về đất nông nghiệp. Vì thế, không được xây nhà trên đất 50 năm vì đó không phải là đất thổ cư hay đất phi nông nghiệp. Muốn xây dựng nhà cửa trên loại đất này thì phải tiến hành thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Đất 50 năm chuyển sang đất thổ cư để xây nhà ở có được không?
Thường thì, khi chúng ta nghe về “đất 50 năm,” chúng ta có thể hiểu rằng đó là một loại đất được phân loại dựa trên thời hạn sử dụng. Vì thế, thực tế, “đất 50 năm” là một cách gọi phổ biến trong dân gian để chỉ loại đất mà có thời hạn sử dụng là 50 năm.
Căn cứ tại Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, chỉ có đất ở mới được xây nhà ở. Vậy nên, nếu muốn xây nhà ở trên đất 50 năm thì đất 50 năm cần phải chuyển sang đất thổ cư.
Căn cứ Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Như vậy, khi chuyển đất 50 năm sang đất thổ cư thì phải có quyết định cho phép chuyển sang đất thổ cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi được cho phép chuyển từ đất 50 năm sang đất thổ cư thì cá nhân, hộ gia đình có thể xây nhà ở trên đất này.
Hồ sơ chuyển đất 50 năm sang đất thổ cư bao gồm những gì?
Tuy Luật Đất đai không sử dụng thuật ngữ cụ thể này, nhưng nó có thể liên quan đến các quy định về đất sử dụng trong thời gian nhất định, như các loại hợp đồng thuê đất dài hạn hoặc quyền sử dụng đất có thời hạn 50 năm. Việc sử dụng thuật ngữ “đất 50 năm” thường dựa trên lịch sử, thực tiễn và quy định cụ thể của từng địa phương, và nó có thể có ý nghĩa khác nhau tùy theo ngữ cảnh và vùng đất cụ thể.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT có quy định như sau:
Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất là 1 bộ hồ sơ bao gồm:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Mời bạn xem thêm:
- Hướng dẫn thủ tục đặt cọc mua bán nhà đất nhanh chóng
- Mẫu Hợp đồng thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước 2022
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Đất 50 năm có được xây nhà không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luất đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ liên quan như là tư vấn pháp lý về Tra cứu chỉ giới xây dựng, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của Luật đất đai 2013 thì đất 50 năm hoàn toàn có đủ điều kiện để được cấp quyền sử dụng đất, trong đó sổ đỏ sẽ ghi rõ ràng thời hạn sử dụng là 50 năm.
Không phải đất 50 năm khi hết thời hạn sử dụng sẽ bị thu hồi, chỉ bị thu hồi khi thuộc 04 nhóm trường hợp là: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.